25 quyền của trẻ em theo Luật trẻ em năm 2016

Việt Nam là nước đầu tiên ở Châu Á và là nước thứ hai trên thế giới phê chuẩn Công ước về Quyền trẻ em, vào ngày 20/2/1990. Từ đó đến nay, mặc dù còn nhiều khó khăn, Việt Nam đã đạt nhiều tiến bộ trong việc đưa nội dung của Công ước vào chiến lược phát triển kinh tế – xã hội và luật pháp quốc gia. Bài viết sau đây, hãy cùng LVN Group nghiên cứu thêm về 25 quyền của trẻ em theo Luật trẻ em năm 2016.

25 quyền của trẻ em theo Luật trẻ em năm 2016

1. Giới thiệu chung về quyền của trẻ em

Luật trẻ em số 102/2016/QH13 được Quốc hội khóa XIII thông qua ngày 05/4/2016 đã tạo hành lang pháp lý cho việc thực hiện các quyền trẻ em, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em nhằm đảm bảo tốt hơn các quyền lợi hợp pháp cho trẻ em. Luật gồm 7 chương với 106 điều, trong đó có 25 điều quy định về quyền của trẻ em như: Quyền sống (Điều 12); Quyền được khai sinh và có quốc tịch (Điều 13); Quyền được chăm sóc sức khỏe (Điều 14); Quyền được chăm sóc, nuôi dưỡng (Điều 15); Quyền được giáo dục, học tập và phát triển năng khiếu (Điều 16); Quyền vui chơi, giải trí (Điều 17); Quyền giữ gìn, phát huy bản sắc (Điều 18); Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo (Điều 19); Quyền về tài sản (Điều 20); Quyền bí mật đời sống riêng tư (Điều 21); Quyền được sống chung với cha, mẹ (Điều 22); Quyền được đoàn tụ, liên hệ và tiếp xúc với cha, mẹ (Điều 23); Quyền được chăm sóc thay thế và nhận làm con nuôi (Điều 24); Quyền được bảo vệ để không bị xâm hại tình dục (Điều 25); Quyền được bảo vệ để không bị bóc lột sức lao động (Điều 26); Quyền được bảo vệ để không bị bạo lực, bỏ rơi, bỏ mặc (Điều 27); Quyền được bảo vệ để không bị mua bán, bắt cóc, đánh tráo, chiếm đoạt (Điều 28); Quyền được bảo vệ khỏi chất ma túy (Điều 29); Quyền được bảo vệ trong tố tụng và xử lý vi phạm hành chính (Điều 30); Quyền được bảo vệ khi gặp thiên tai, thảm họa, ô nhiễm môi trường, xung đột vũ trang (Điều 31); Quyền được bảo đảm an sinh xã hội (Điều 32); Quyền được tiếp cận thông tin và tham gia hoạt động xã hội (Điều 33); Quyền được bày tỏ ý kiến và hội họp (Điều 34); Quyền của trẻ em khuyết tật (Điều 35); Quyền của trẻ em không quốc tịch, trẻ em lánh nạn, tị nạn (Điều 36).

Trẻ em là mầm non, tương lai của đất nước. Mặc dù công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em đã đạt được nhiều kết quả, song trên thực tiễn vẫn còn một bộ phận trẻ em đang bị bạo hành, xâm hại… Chính vì vậy, sự ra đời của Luật Trẻ em gắn với 25 quyền trẻ em vào đời sống cấp thiết hơn bao giờ hết. Các cấp, ngành cũng như các tổ chức xã hội và gia đình cần nâng cao nhận thức trong công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em để Luật trẻ em thực sự là công cụ hữu hiệu bảo vệ trẻ em, giúp trẻ em có một môi trường sống an toàn và lành mạnh.

2. Luật quy định trẻ em là người dưới bao nhiêu tuổi?

Hiện nay tại Việt Nam, độ tuổi của trẻ em được thống nhất áp dụng theo hướng dẫn tại Luật Trẻ em 2016. Căn cứ, Điều 1 Luật Trẻ em quy định:

Điều 1. Trẻ em

Trẻ em là người dưới 16 tuổi.

Vì vậy pháp luật Việt Nam hiện đang công nhận người dưới 16 tuổi là trẻ em.

Tuy nhiên, trên thế giới, các quốc gia lại có quy định khác nhau. Các văn bản quốc tế và các chương trình của Liên Hợp quốc đang sử dụng đồng thời cả hai khái niệm trẻ em và người chưa thành niên. Theo đó, người thành niên là người đủ 18 tuổi và người chưa thành niên là người chưa đủ 18 tuổi.

Còn trong phạm vi Công ước của Liên Hợp quốc về quyền trẻ em, trẻ em có nghĩa là bất kỳ người nào dưới 18 tuổi, trừ trường hợp pháp luật có thể được áp dụng với trẻ em đó quy định tuổi thành niên sớm hơn – trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

3. Quyền của trẻ em theo Luật Trẻ em năm 2016

Sau đây là 25 Quyền của trẻ em theo Luật trẻ em năm 2016:

1. Quyền sống

Trẻ em có quyền được bảo vệ tính mạng, được bảo đảm tốt nhất các điều kiện sống và phát triển.

2. Quyền được khai sinh và có quốc tịch

Trẻ em có quyền được khai sinh, khai tử, có họ, tên, có quốc tịch; được xác định cha, mẹ, dân tộc, giới tính theo hướng dẫn của pháp luật.

3. Quyền được chăm sóc sức khỏe

Trẻ em có quyền được chăm sóc tốt nhất về sức khỏe, được ưu tiên tiếp cận, sử dụng dịch vụ phòng bệnh và khám bệnh, chữa bệnh.

4. Quyền được chăm sóc, nuôi dưỡng

Trẻ em có quyền được chăm sóc, nuôi dưỡng để phát triển toàn diện.

5. Quyền được giáo dục, học tập và phát triển năng khiếu

– Trẻ em có quyền được giáo dục, học tập để phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng của bản thân.

– Trẻ em được bình đẳng về cơ hội học tập và giáo dục; được phát triển tài năng, năng khiếu, sáng tạo, phát minh.

6. Quyền vui chơi, giải trí

Trẻ em có quyền vui chơi, giải trí; được bình đẳng về cơ hội tham gia các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao, du lịch phù hợp với độ tuổi.

7. Quyền giữ gìn, phát huy bản sắc

– Trẻ em có quyền được tôn trọng đặc Điểm và giá trị riêng của bản thân phù hợp với độ tuổi và văn hóa dân tộc; được thừa nhận các quan hệ gia đình.

– Trẻ em có quyền dùng tiếng nói, chữ viết, giữ gìn bản sắc, phát huy truyền thống văn hóa, phong tục, tập cửa hàng tốt đẹp của dân tộc mình.

8. Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo

Trẻ em có quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào và phải được bảo đảm an toàn, vì lợi ích tốt nhất của trẻ em.

9. Quyền về tài sản

Trẻ em có quyền sở hữu, thừa kế và các quyền khác đối với tài sản theo hướng dẫn của pháp luật.

10. Quyền bí mật đời sống riêng tư

– Trẻ em có quyền bất khả xâm phạm về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình vì lợi ích tốt nhất của trẻ em.

– Trẻ em được pháp luật bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín, bí mật thư tín, điện thoại, điện tín và các cách thức trao đổi thông tin riêng tư khác; được bảo vệ và chống lại sự can thiệp trái pháp luật đối với thông tin riêng tư.

11. Quyền được sống chung với cha, mẹ

Trẻ em có quyền được sống chung với cha, mẹ; được cả cha và mẹ bảo vệ, chăm sóc và giáo dục, trừ trường hợp cách ly cha, mẹ theo hướng dẫn của pháp luật hoặc vì lợi ích tốt nhất của trẻ em.

Khi phải cách ly cha, mẹ, trẻ em được trợ giúp để duy trì mối liên hệ và tiếp xúc với cha, mẹ, gia đình, trừ trường hợp không vì lợi ích tốt nhất của trẻ em.

12. Quyền được đoàn tụ, liên hệ và tiếp xúc với cha, mẹ

Trẻ em có quyền được biết cha đẻ, mẹ đẻ, trừ trường hợp ảnh hưởng đến lợi ích tốt nhất của trẻ em; được duy trì mối liên hệ hoặc tiếp xúc với cả cha và mẹ khi trẻ em, cha, mẹ cư trú ở các quốc gia khác nhau hoặc khi bị giam giữ, trục xuất; được tạo điều kiện thuận lợi cho việc xuất cảnh, nhập cảnh để đoàn tụ với cha, mẹ; được bảo vệ không bị đưa ra nước ngoài trái quy định của pháp luật; được gửi tới thông tin khi cha, mẹ bị mất tích.

13. Quyền được chăm sóc thay thế và nhận làm con nuôi

– Trẻ em được chăm sóc thay thế khi không còn cha mẹ; không được hoặc không thể sống cùng cha đẻ, mẹ đẻ; bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa, xung đột vũ trang vì sự an toàn và lợi ích tốt nhất của trẻ em.

– Trẻ em được nhận làm con nuôi theo hướng dẫn của pháp luật về nuôi con nuôi.

14. Quyền được bảo vệ để không bị xâm hại tình dục

Trẻ em có quyền được bảo vệ dưới mọi cách thức để không bị xâm hại tình dục.

15. Quyền được bảo vệ để không bị bóc lột sức lao động

Trẻ em có quyền được bảo vệ dưới mọi cách thức để không bị bóc lột sức lao động; không phải lao động trước tuổi, quá thời gian hoặc làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo hướng dẫn của pháp luật; không bị bố trí công việc hoặc nơi công tác có ảnh hưởng xấu đến nhân cách và sự phát triển toàn diện của trẻ em.

16. Quyền được bảo vệ để không bị bạo lực, bỏ rơi, bỏ mặc

Trẻ em có quyền được bảo vệ dưới mọi cách thức để không bị bạo lực, bỏ rơi, bỏ mặc làm tổn hại đến sự phát triển toàn diện của trẻ em.

17. Quyền được bảo vệ để không bị mua bán, bắt cóc, đánh tráo, chiếm đoạt

Trẻ em có quyền được bảo vệ dưới mọi cách thức để không bị mua bán, bắt cóc, đánh tráo, chiếm đoạt.

18. Quyền được bảo vệ khỏi chất ma túy

Trẻ em có quyền được bảo vệ khỏi mọi cách thức sử dụng, sản xuất, vận chuyển, mua, bán, tàng trữ trái phép chất ma túy.

19. Quyền được bảo vệ trong tố tụng và xử lý vi phạm hành chính

Trẻ em có quyền được bảo vệ trong quá trình tố tụng và xử lý vi phạm hành chính; bảo đảm quyền được bào chữa và tự bào chữa, được bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp; được trợ giúp pháp lý, được trình bày ý kiến, không bị tước quyền tự do trái pháp luật; không bị tra tấn, truy bức, nhục hình, xúc phạm danh dự, nhân phẩm, xâm phạm thân thể, gây áp lực về tâm lý và các cách thức xâm hại khác.

20. Quyền được bảo vệ khi gặp thiên tai, thảm họa, ô nhiễm môi trường, xung đột vũ trang

Trẻ em có quyền được ưu tiên bảo vệ, trợ giúp dưới mọi cách thức để thoát khỏi tác động của thiên tai, thảm họa, ô nhiễm môi trường, xung đột vũ trang.

21. Quyền được bảo đảm an sinh xã hội

Trẻ em là công dân Việt Nam được bảo đảm an sinh xã hội theo hướng dẫn của pháp luật phù hợp với điều kiện kinh tế – xã hội nơi trẻ em sinh sống và điều kiện của cha, mẹ hoặc người chăm sóc trẻ em.

22. Quyền được tiếp cận thông tin và tham gia hoạt động xã hội

Trẻ em có quyền được tiếp cận thông tin trọn vẹn, kịp thời, phù hợp; có quyền tìm kiếm, thu nhận các thông tin dưới mọi cách thức theo hướng dẫn của pháp luật và được tham gia hoạt động xã hội phù hợp với độ tuổi, mức độ trưởng thành, nhu cầu, năng lực của trẻ em.

23. Quyền được bày tỏ ý kiến và hội họp

Trẻ em có quyền được bày tỏ ý kiến, nguyện vọng về các vấn đề liên quan đến trẻ em; được tự do hội họp theo hướng dẫn của pháp luật phù hợp với độ tuổi, mức độ trưởng thành và sự phát triển của trẻ em; được đơn vị, tổ chức, cơ sở giáo dục, gia đình, cá nhân lắng nghe, tiếp thu, phản hồi ý kiến, nguyện vọng chính đáng.

24. Quyền của trẻ em khuyết tật

Trẻ em khuyết tật được hưởng trọn vẹn các quyền của trẻ em và quyền của người khuyết tật theo hướng dẫn của pháp luật; được hỗ trợ, chăm sóc, giáo dục đặc biệt để phục hồi chức năng, phát triển khả năng tự lực và hòa nhập xã hội.

25. Quyền của trẻ em không quốc tịch, trẻ em lánh nạn, tị nạn

Trẻ em không quốc tịch cư trú tại Việt Nam, trẻ em lánh nạn, tị nạn được bảo vệ và hỗ trợ nhân đạo, được tìm kiếm cha, mẹ, gia đình theo hướng dẫn của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Trẻ em là đối tượng cần được bảo vệ trong xã hội. Luật trẻ em 2016 ra đời để đảm bảo các quy phạm pháp luật được hình thành sẽ bảo vệ tối đa quyền và nghĩa vụ của trẻ em. Vì vậy, với những nội dung trên, chúng ta đã nắm rõ hơn về 25 quyền của trẻ em theo Luật trẻ em năm 2016. Hy vọng những nội dung trên sẽ giúp ích với bạn trong công việc cũng như cuộc sống. Cảm ơn các bạn đã theo dõi nội dung trình bày của chúng tôi.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com