25 quyền và 5 bổn phận của trẻ em theo Luật trẻ em 2016

Trẻ em là hạnh phúc của gia đình, là tương lai của đất nước. Bác Hồ đã từng nói: “cái mầm có xanh thì cây mới vững, cái búp có xanh thì lá mới tươi quả mới tốt, con trẻ có được nuôi dưỡng giáo dục hẳn hoi thì dân tộc mới tự cường tự lập”.Nhằm giúp trẻ em phát triển được một cách toàn diện, tránh xa những tác động không tốt, ảnh hưởng đến sự phát triển về thể chất và tinh thần thì Luật Bảo vệ trẻ em năm 2016 đã quy định những25 quyền và 5 bổn phận của trẻ em cụ thể như sau:

25 quyền và 5 bổn phận của trẻ em theo Luật trẻ em 2016

1. Khái quát quy định của quyền trẻ em

Trẻ em có các quyền công dân được Hiến pháp và pháp luật quy định. Công ước quyền trẻ em với 54 điều quy định các quyền trẻ em theo bốn nhóm quyền là: quyền được sống còn, quyền được bảo vệ; quyền được phát triển và quyền được tham gia. Cộng đồng quốc tế đã thừa nhận quyền trẻ em và kêu gọi các quốc gia bảo đảm quyền của trẻ em như là quyền của con người chưa phát triển về thể lực, trí tuệ và kêu gọi toàn thể nhân loại hãy bảo đảm cho tất cả trẻ em một tương lai tốt đẹp hơn.

Song trẻ em là người chưa phát triển toàn diện về thể lực và trí tuệ, không có trọn vẹn năng lực hành vi dân sự. Do đó, để trẻ em làm chủ các quyền phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của trẻ em thì Luật Trẻ em quy định các quyền cơ bản và bổn phận của trẻ em, trong đó lựa chọn 24 nhóm quyền cơ bản nhất, đặc trưng nhất đối với trẻ em. Cách tiếp cận này tạo điều kiện để trẻ em dễ hiểu, dễ nhớ, dễ thực hiện và tập trung vào những quyền cơ bản gắn liền với cuộc sống hàng ngày của trẻ em. Việc thực hiện trọn vẹn, hợp lý các quyền cơ bản và bổn phận của trẻ em sẽ tạo cơ hội để trẻ em được phát triển toàn diện về thể chất, trí tuệ, tinh thần và đạo đức.

2. Quy định về Quyền của trẻ em

Những quy định tại Điều 12 đến Điều 36 Luật Trẻ em 2016 đã thể hiện 25 Quyền của trẻ em, những quyền ấy được liệt kê như sau:

– Quyền sống: Trẻ em được bảo vệ tính mạng, được bảo đảm tốt nhất các Điều kiện sống và phát triển.

– Quyền được khai sinh, khai tử, có họ, tên, có quốc tịch; được xác định cha, mẹ, dân tộc, giới tính theo hướng dẫn của pháp luật.

– Quyền được chăm sóc tốt nhất về sức khỏe, được ưu tiên tiếp cận, sử dụng dịch vụ phòng bệnh và khám bệnh, chữa bệnh.

– Quyền được chăm sóc, nuôi dưỡng để phát triển toàn diện.

– Quyền được giáo dục, học tập để phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng của bản thân, được bình đẳng về cơ hội học tập và giáo dục; được phát triển tài năng, năng khiếu, sáng tạo, phát minh.

– Quyền vui chơi, giải trí; được bình đẳng về cơ hội tham gia các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao, du lịch phù hợp với độ tuổi.

– Quyền giữ gìn, phát huy bản sắc: Được tôn trọng đặc Điểm và giá trị riêng của bản thân phù hợp với độ tuổi và văn hóa dân tộc; được thừa nhận các quan hệ gia đình, dùng tiếng nói, chữ viết, giữ gìn bản sắc, phát huy truyền thống văn hóa, phong tục, tập cửa hàng tốt đẹp của dân tộc mình.

– Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào và phải được bảo đảm an toàn, vì lợi ích tốt nhất của trẻ em.

– Quyền về tài sản: Trẻ em có quyền sở hữu, thừa kế và các quyền khác đối với tài sản theo hướng dẫn của pháp luật.

– Quyền bí mật đời sống riêng tư: Trẻ em có quyền bất khả xâm phạm về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình vì lợi ích tốt nhất của trẻ em, được pháp luật bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín, bí mật thư tín, điện thoại, điện tín và các cách thức trao đổi thông tin riêng tư khác; được bảo vệ và chống lại sự can thiệp trái pháp luật đối với thông tin riêng tư.

– Quyền được sống chung với cha, mẹ; được cả cha và mẹ bảo vệ, chăm sóc và giáo dục, trừ trường hợp cách ly cha, mẹ theo hướng dẫn của pháp luật hoặc vì lợi ích tốt nhất của trẻ em. Khi phải cách ly cha, mẹ, trẻ em được trợ giúp để duy trì mối liên hệ và tiếp xúc với cha, mẹ, gia đình, trừ trường hợp không vì lợi ích tốt nhất của trẻ em.

– Quyền được đoàn tụ, liên hệ và tiếp xúc với cha, mẹ: Trẻ em có quyền được biết cha đẻ, mẹ đẻ, trừ trường hợp ảnh hưởng đến lợi ích tốt nhất của trẻ em; được duy trì mối liên hệ hoặc tiếp xúc với cả cha và mẹ khi trẻ em, cha, mẹ cư trú ở các quốc gia khác nhau hoặc khi bị giam giữ, trục xuất; được tạo Điều kiện thuận lợi cho việc xuất cảnh, nhập cảnh để đoàn tụ với cha, mẹ; được bảo vệ không bị đưa ra nước ngoài trái quy định của pháp luật; được gửi tới thông tin khi cha, mẹ bị mất tích.

– Quyền được chăm sóc thay thế khi không còn cha mẹ; không được hoặc không thể sống cùng cha đẻ, mẹ đẻ; bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa, xung đột vũ trang vì sự an toàn và lợi ích tốt nhất của trẻ em. Trẻ em được nhận làm con nuôi theo hướng dẫn của pháp luật về nuôi con nuôi.

– Quyền được bảo vệ dưới mọi cách thức để không bị xâm hại tình dục.

– Quyền được bảo vệ dưới mọi cách thức để không bị bóc lột sức lao động; không phải lao động trước tuổi, quá thời gian hoặc làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo hướng dẫn của pháp luật; không bị bố trí công việc hoặc nơi công tác có ảnh hưởng xấu đến nhân cách và sự phát triển toàn diện của trẻ em.

– Quyền được bảo vệ dưới mọi cách thức để không bị bạo lực, bỏ rơi, bỏ mặc làm tổn hại đến sự phát triển toàn diện của trẻ em.

– Quyền được bảo vệ dưới mọi cách thức để không bị mua bán, bắt cóc, đánh tráo, chiếm đoạt.

– Quyền được bảo vệ khỏi mọi cách thức sử dụng, sản xuất, vận chuyển, mua, bán, tàng trữ trái phép chất ma túy.

– Quyền được bảo vệ trong quá trình tố tụng và xử lý vi phạm hành chính; bảo đảm quyền được bào chữa và tự bào chữa, được bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp; được trợ giúp pháp lý, được trình bày ý kiến, không bị tước quyền tự do trái pháp luật; không bị tra tấn, truy bức, nhục hình, xúc phạm danh dự, nhân phẩm, xâm phạm thân thể, gây áp lực về tâm lý và các cách thức xâm hại khác.

– Quyền được ưu tiên bảo vệ, trợ giúp dưới mọi cách thức để thoát khỏi tác động của thiên tai, thảm họa, ô nhiễm môi trường, xung đột vũ trang.

– Trẻ em là công dân Việt Nam được bảo đảm an sinh xã hội theo hướng dẫn của pháp luật phù hợp với Điều kiện kinh tế – xã hội nơi trẻ em sinh sống và Điều kiện của cha, mẹ hoặc người chăm sóc trẻ em.

– Quyền được tiếp cận thông tin trọn vẹn, kịp thời, phù hợp; có quyền tìm kiếm, thu nhận các thông tin dưới mọi cách thức theo hướng dẫn của pháp luật và được tham gia hoạt động xã hội phù hợp với độ tuổi, mức độ trưởng thành, nhu cầu, năng lực của trẻ em.

– Trẻ em có quyền được bày tỏ ý kiến, nguyện vọng về các vấn đề liên quan đến trẻ em; được tự do hội họp theo hướng dẫn của pháp luật phù hợp với độ tuổi, mức độ trưởng thành và sự phát triển của trẻ em; được đơn vị, tổ chức, cơ sở giáo dục, gia đình, cá nhân lắng nghe, tiếp thu, phản hồi ý kiến, nguyện vọng chính đáng.

– Trẻ em khuyết tật được hưởng trọn vẹn các quyền của trẻ em và quyền của người khuyết tật theo hướng dẫn của pháp luật; được hỗ trợ, chăm sóc, giáo dục đặc biệt để phục hồi chức năng, phát triển khả năng tự lực và hòa nhập xã hội.

– Trẻ em không quốc tịch cư trú tại Việt Nam, trẻ em lánh nạn, tị nạn được bảo vệ và hỗ trợ nhân đạo, được tìm kiếm cha, mẹ, gia đình theo hướng dẫn của pháp luật Việt Nam và Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

3. Khái quát về bổn phận của trẻ em

Trẻ em không chỉ có quyền mà còn phải có bổn phận. Việc quy định bổn phận của trẻ em trong Luật Trẻ em nhằm định hướng vào việc khuyên răn, giáo dục ý thức tự chấp hành của trẻ em. So với Luật năm 2004, Luật Trẻ em phát triển 5 bổn phận của trẻ em, chi tiết cụ thể từng bổn phận.

Các bổn phận của trẻ em đối với gia đình, nhà trường, cộng đồng, đất nước và chính bản thân các em được quy định cụ thể trong Luật Trẻ em phù hợp với chế định về nghĩa vụ công dân của Hiến pháp năm 2013, Năm điều Bác Hồ dạy thiếu niên, nhi đồng và phù hợp với yêu cầu đào tạo, bồi dưỡng con người Việt Nam trong bối cảnh mới.

4. Quy định về Bổn phận của trẻ em

Đi đôi với những quyền lợi trên là nhưng Bổn phần của trẻ em, những điều này được pháp luật quy định từ Điều 37 đến Điều 41 Luật Trẻ em 2016. Căn cứ như sau:

– Bổn phận của trẻ em đối với gia đình:

+ Kính trọng, lễ phép, hiếu thảo với ông bà, cha mẹ; yêu thương, quan tâm, chia sẻ tình cảm, nguyện vọng với cha mẹ và các thành viên trong gia đình, dòng họ.

     + Học tập, rèn luyện, giữ gìn nề nếp gia đình, phụ giúp cha mẹ và các thành viên trong gia đình những công việc phù hợp với độ tuổi, giới tính và sự phát triển của trẻ em.

– Bổn phận của trẻ em đối với nhà trường, cơ sở trợ giúp xã hội và cơ sở giáo dục khác:

+ Tôn trọng giáo viên, cán bộ, chuyên viên của nhà trường, cơ sở trợ giúp xã hội và cơ sở giáo dục khác.

+ Thương yêu, đoàn kết, chia sẻ khó khăn, tôn trọng, giúp đỡ bạn bè.

     + Rèn luyện đạo đức, ý thức tự học, thực hiện nhiệm vụ học tập, rèn luyện theo chương trình, kế hoạch giáo dục của nhà trường, cơ sở giáo dục khác.

     + Giữ gìn, bảo vệ tài sản và chấp hành trọn vẹn nội quy, quy định của nhà trường, cơ sở trợ giúp xã hội và cơ sở giáo dục khác.

– Bổn phận của trẻ em đối với cộng đồng, xã hội:

     + Tôn trọng, lễ phép với người lớn tuổi; quan tâm, giúp đỡ người già, người khuyết tật, phụ nữ mang thai, trẻ nhỏ, người gặp hoàn cảnh khó khăn phù hợp với khả năng, sức khỏe, độ tuổi của mình.

     + Tôn trọng quyền, danh dự, nhân phẩm của người khác; chấp hành quy định về an toàn giao thông và trật tự, an toàn xã hội; bảo vệ, giữ gìn, sử dụng tài sản, tài nguyên, bảo vệ môi trường phù hợp với khả năng và độ tuổi của trẻ em.

     + Phát hiện, thông tin, thông báo, tố giác hành vi vi phạm pháp luật.

– Bổn phận của trẻ em đối với quê hương, đất nước:

     + Yêu quê hương, đất nước, yêu đồng bào, có ý thức xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; tôn trọng truyền thống lịch sử dân tộc; giữ gìn bản sắc dân tộc, phát huy phong tục, tập cửa hàng, truyền thống và văn hóa tốt đẹp của quê hương, đất nước.

     + Tuân thủ và chấp hành pháp luật; đoàn kết, hợp tác, giao lưu với bạn bè, trẻ em quốc tế phù hợp với độ tuổi và từng giai đoạn phát triển của trẻ em.

– Bổn phận của trẻ em đối với bản thân:

+ Có trách nhiệm với bản thân; không hủy hoại thân thể, danh dự, nhân phẩm, tài sản của bản thân.

+ Sống trung thực, khiêm tốn; giữ gìn vệ sinh, rèn luyện thân thể.

+ Chăm chỉ học tập, không tự ý bỏ học, không rời bỏ gia đình sống lang thang.

+ Không đánh bạc; không mua, bán, sử dụng rượu, bia, thuốc lá và chất gây nghiện, chất kích thích khác.

     + Không sử dụng, trao đổi sản phẩm có nội dung kích động bạo lực, đồi trụy; không sử dụng đồ chơi hoặc chơi trò chơi có hại cho sự phát triển lành mạnh của bản thân.

Trên đây là nội dung về 25 quyền và 5 bổn phận của trẻ em theo Luật trẻ em 2016 mà LVN Group giới thiệu đến quý bạn đọc cùng cân nhắc. Hy vọng nội dung trên sẽ hữu ích với bạn. Công ty Luật LVN Group – Đồng hành pháp lý cùng bạn.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com