Án treo là hình phạt chính hay hình phạt bổ sung?

Hình phạt là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước được quy định trong Bộ luật hình sự, do Tòa án quyết định áp dụng đối với người hoặc pháp nhân thương mại phạm tội nhằm tước bỏ hoặc hạn chế quyền, lợi ích của người, pháp nhân thương mại đó. Hình phạt hiện nay bao gồm hình phạt chính và hình phạt bổ sung. Tuy nhiên, khi bị cáo được hưởng án treo thì đây có phải là hình phạt không? Bài viết dưới đây của LVN Group về Án treo là hình phạt chính hay hình phạt bổ sung? hi vọng đem lại nhiều thông tin chi tiết và cụ thể đến Quý bạn đọc.

Án treo là hình phạt chính hay hình phạt bổ sung?

I. Định nghĩa án treo

Theo Điều 1 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP, án treo là biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện, được áp dụng đối với người phạm tội bị phạt tù không quá 03 năm, dựa vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, xét thấy không cần thiết bắt họ phải chấp hành hình phạt tù.

Theo đó nếu đủ các điều kiện, người phạm tội sẽ không phải thực hiện hình phạt tù mà thay vào đó sẽ được hưởng án treo. Người thực hiện án treo vẫn phải thực hiện các nghĩa vụ quy định và nằm trong sự kiểm soát của đơn vị nhà nước trong một khoảng thời gian quy định. Vậy thực tiễn, người tội phạm chưa được miễn trách nhiệm hình sự hoàn toàn mà vẫn phải chịu trách nhiệm vì hành vi gây nguy hiểm cho xã hội.

II. Án treo là hình phạt chính hay hình phạt bổ sung?

Theo như định nghĩa về án treo nêu trên thì án treo không phải là một hình phạt mà là một biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện, được áp dụng cho người bị kết án phạt tù không quá 03 năm. Án treo cho phép người phạm tội miễn chấp hành hình phạt tù nhằm khuyến khích họ cải tạo để trở thành công dân có ích cho xã hội, đồng thời cũng cảnh cáo rằng nếu phạm tội mới trong thời gian thử thách thì họ sẽ phải chấp hành hình phạt tù được hưởng án treo của bản án trước đó.

=> Án treo không phải hình phạt chính, cũng không phải hình phạt bổ sung.

III. Các điều kiện được hưởng án treo

Theo Điều 2 Nghị quyết 02, người bị xử phạt tù có thể được xem xét cho hưởng án treo khi có đủ các điều kiện sau:

– Bị xử phạt tù không quá 03 năm.

– Có nhân thân tốt.

Một người được coi là có nhân thân tốt nếu ngoài lần phạm tội này, người phạm tội luôn chấp hành đúng chính sách, pháp luật và thực hiện trọn vẹn các nghĩa vụ của công dân tại nơi cư trú, nơi công tác.Đối với người đã bị kết án nhưng được coi là không có án tích, người đã được xóa án tích, người được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính, chưa bị xử lý kỷ luật tính đến ngày phạm tội lần này đã quá 06 tháng, nếu xét thấy tính chất, mức độ của tội phạm mới ít nghiêm trọng hoặc người phạm tội là đồng phạm có vai trò không đáng kể trong vụ án và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo.

– Có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự (TNHS) trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ TNHS quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự và không có tình tiết tăng nặng TNHS quy định tại khoản 1 Điều 52 của Bộ luật Hình sự.

Trường hợp có tình tiết tăng nặng TNHS thì số tình tiết giảm nhẹ TNHS phải nhiều hơn số tình tiết tăng nặng TNHS từ 02 tình tiết trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự.

– Có nơi cư trú rõ ràng hoặc nơi công tác ổn định.Nơi cư trú rõ ràng là nơi tạm trú hoặc thường trú có địa chỉ được xác định cụ thể mà người được hưởng án treo về cư trú, sinh sống thường xuyên sau khi được hưởng án treo.

Nơi công tác ổn định là nơi người phạm tội công tác từ 01 năm trở lên.

– Xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù nếu người phạm tội có khả năng tự cải tạo và việc cho họ hưởng án treo không gây nguy hiểm cho xã hội, đồng thời không ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

IV. Các trường hợp không được hưởng án treo

Theo Điều 3 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP, những trường hợp không cho hưởng án treo là:

  • Người phạm tội là chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy, ngoan cố chống đối, côn đồ, dùng thủ đoạn xảo quyệt, có tính chất chuyên nghiệp, lợi dụng chức vụ quyền hạn để trục lợi, cố ý gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
  • Người phạm tội bỏ trốn và đã bị các đơn vị tiến hành tố tụng đề nghị truy nã.
  • Người được hưởng án treo phạm tội mới trong thời gian thử thách; người đang được hưởng án treo bị xét xử về một tội phạm khác thực hiện trước khi được hưởng án treo.
  • Người phạm tội bị xét xử cùng một lần về nhiều tội, trừ trường hợp người phạm tội dưới 18 tuổi.
  • Người phạm tội nhiều lần, trừ trường hợp người phạm tội dưới 18 tuổi.
  • Người phạm tội thuộc trường hợp tái phạm, tái phạm nguy hiểm.

Trên đây là bài viết mà chúng tôi gửi tới đến Quý bạn đọc về Án treo là hình phạt chính hay hình phạt bổ sung?. Trong quá trình nghiên cứu và nghiên cứu, nếu như quý bạn đọc còn câu hỏi hay quan tâm đến Án treo là hình phạt chính hay hình phạt bổ sung?, quý bạn đọc vui lòng liên hệ với chúng tôi để được hướng dẫn.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com