Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) giúp bảo vệ lợi ích cho người lao động. Khi không có điều kiện tham gia liên tục, người lao động không bị mất đi thời gian tham gia BHXH trước đó. Bài viết dưới đây sẽ làm rõ vấn đề trên:
1. Cơ sở pháp lý
Luật Việc làm năm 2013
Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện Điều 52 Luật việc làm và một số điều của Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật việc làm
Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật việc làm
2. Điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp
Điều 49. Điều kiện hưởng
Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng công tác, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng công tác trái pháp luật;b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng công tác đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
e) Chết.
3. Trường hợp được bảo lưu bảo hiểm thất nghiệp
Trường hợp được bảo lưu bảo hiểm thất nghiệp gồm 4 trường hợp như sau:
– Người lao động không đến nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp
Căn cứ vào Khoản 3, Điều 18 của Nghị định 28/2015/NĐ-CP ban hành ngày 12/03/2015, Sau 2 ngày kể từ ngày ghi hạn đến nhận giấy trả kết quả hưởng BHTN, người lao động không đến lấy thì được xét là không có nhu cầu hưởng BHTN. Sau 7 ngày mà người lao động không có mặt để nhận kết quả thì quyết định giải quyết chế độ trợ cấp thất nghiệp của người lao động bị hủy.
Mặt khác, theo Điều 5 của Nghị định này, trường hợp người lao động bị hủy quyết định hưởng trợ cấp việc làm theo trường hợp trên, khoảng thời gian đóng BHXH chưa được hưởng sẽ được cộng dồn cho các lần kế tiếp. Vì vậy, trường hợp người lao động không đến nhận giấy hẹn trả kết quả sau thời gian quy định thì thời gian đóng BHTN sẽ được bảo lưu.
– Người lao động không đến nhận tiền trợ cấp thất nghiệpCăn cứ vào Khoản 6, Điều 18 của Nghị định 28/2015/NĐ-CP, sau 3 tháng kể từ ngày người lao động hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp mà người lao động không đến lấy trợ cấp và cũng không có thông báo bằng văn bản về lý do thì được coi là không có nhu cầu hưởng BHTN. Thời gian được hưởng BHTN của người lao động sẽ được bảo lưu cho những lần hưởng kế tiếp.
– Người lao động có những tháng lẻ chưa giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp (có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trên 36 tháng thì những tháng lẻ chưa giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp được bảo lưu)
Thời gian tính hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động được căn cứ theo tổng thời gian đóng BHXH và tuân theo hướng dẫn của Luật Việc làm. Trường hợp người lao động đã tham gia bảo hiểm trên 3 năm thì các tháng lẻ chưa tính trợ cấp sẽ được bảo lưu bảo hiểm thất nghiệp và tính trợ cấp thất nghiệp trong lần hưởng BHTN kế tiếp.
– Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định tại Điều 53 Luật Việc làm năm 2013, cụ thể gồm:
Điều 53. Tạm dừng, tiếp tục, chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp
3. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp trong các trường hợp sau đây:a) Hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp;b) Tìm được việc làm;c) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;d) Hưởng lương hưu hằng tháng;đ) Sau 02 lần từ chối nhận việc làm do trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp giới thiệu mà không có lý do chính đáng;e) Không thực hiện thông báo tìm kiếm việc làm hằng tháng theo hướng dẫn tại Điều 52 của Luật này trong 03 tháng liên tục;g) Ra nước ngoài để định cư, đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;h) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;i) Bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm pháp luật bảo hiểm thất nghiệp;k) Chết;l) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;m) Bị tòa án tuyên bố mất tích;n) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù.4. Người lao động bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp thuộc các trường hợp quy định tại các điểm b, c, h, l, m và n khoản 3 Điều này được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần tiếp theo khi đủ điều kiện quy định tại Điều 49 của Luật này.
3. Thủ tục bảo lưu bảo hiểm thất nghiệp
Có những trường hợp người lao động được tự động bảo lưu thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp mà không phải thực hiện thủ tục gì, nhưng lại có những trường hợp người lao động phải thực hiện một vài thủ tục thì mới có thể hưởng những quyền lợi này. Sau đây chúng ta cùng nghiên cứu những thủ tục mà người lao động cần làm để bảo lưu bảo hiểm thất nghiệp khi có việc làm hoặc khi rơi vào từng tình huống cụ thể.
Trường hợp 1: Người lao động được tự động bảo lưu thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
Người lao động được tự động bảo lưu bhtn, mà không phải thực hiện thêm bất kì thủ tục gì nếu rơi vào những trường hợp sau:
– Không nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp hoặc có nộp hồ sơ mà không đủ điều kiện hưởng trợ cấp.
– Không đến nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.
– Không đến nhận tiền trợ cấp thất nghiệp được thực hiện theo hướng dẫn.
– Khi có những tháng lẻ chưa giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Đối với những trường hợp này người lao động chỉ lưu ý một vấn đề đó là lấy sổ bảo hiểm xã hội đã được chốt về ( lấy sổ từ đơn vị hoặc lấy từ trung tâm dịch vụ việc làm nếu đã nộp hồ sơ lên trung tâm), người lao động tự bảo quản sổ bảo hiểm xã hội của mình khi đó bảo hiểm thất nghiệp có được bảo lưu. Nếu sau này, người lao động tiếp tục công tác và đóng bảo hiểm tại đơn vị khác thì đóng nối tiếp vào số sổ bảo hiểm đang giữ, thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp sẽ được cộng nối ở hai đơn vị.
Trường hợp 2: Người lao động phải thực hiện một số thủ tục để được bảo lưu bảo hiểm thất nghiệp
Chỉ khi người lao động rơi vào trường hợp bảo lưu bảo hiểm thất nghiệp do chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp (đã phân tích ở mục trên) thì mới bắt buộc phải tiến hành xin bảo lưu bảo hiểm thất nghiệp.
Trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu người lao động thuộc trường hợp chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp nhưng vẫn có thể được bảo lưu thời gian tham gia đóng như: có việc làm, đi nghĩa vụ quân sự công an, bị tạm giam, đi học tập từ đủ 12 tháng trở lên…thì khi lên khai báo tìm kiếm việc làm của tháng đó người lao động phải khai báo rõ những lý do trên. Sau khi tiến hành xác nhận thông tin, lúc này chuyên viên trung tâm dịch vụ việc làm mới tiến hành bảo lưu bảo hiểm thất nghiệp
Ngược lại nếu trong tháng hưởng đó mà người lao động không đi khai báo tìm kiếm việc làm được khi thuộc một trong số trường hợp đã nêu thì sẽ bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp, nếu tạm dừng liên tiếp 3 tháng sẽ bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp. Những tháng bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp không được bảo lưu thời gian tham gia đóng. Mặt khác bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp do không thực hiện khai báo việc làm liên tục 3 tháng thì cũng không được bảo lưu bảo hiểm thất nghiệp dù người lao động có lý do nào đi chăng nữa.
4. Thời gian bảo lưu bảo hiểm thất nghiệp
Thời gian bảo lưu bảo hiểm thất nghiệp sẽ được tính theo công thức chung quy định tại Khoản 1 Điều 9 Thông tư 28/2015/NĐ-CP
Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được bảo lưu = Tổng thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp – Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp đã hưởng trợ cấp thất nghiệp
Vì vậy, đối với những người lao động chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp tháng nào do không nộp hồ sơ hưởng trợ cấp, không đủ điều kiện để hưởng trợ cấp thất nghiệp, không đến nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp,… (mà không thuộc trường hợp tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định tại Điều 19 Nghị định 28/2015/NĐ-CP) thì sẽ được bảo lưu toàn bộ thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp chưa hưởng trước đó.
Còn nếu người lao động được bảo lưu bảo hiểm thất nghiệp do thuộc trường hợp có tháng lẻ chưa được giải quyết, bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp, bị tam dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp thì thời gian bảo lưu bảo hiểm thất nghiệp sẽ được tính theo công thức trên, trong đó “thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp đã hưởng trợ cấp thất nghiệp” được tính theo nguyên tắc mỗi tháng hưởng trợ cấp cấp tương ứng với 12 tháng tham gia bảo hiểm thất nghiệp (căn cứ theo Khoản 4 Điều 53 Luật việc làm).
Mặt khác, đối với những người lao động có những tháng bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp do không đi khai báo thông tin tìm kiếm việc làm theo đúng lịch hẹn thì sẽ không được nhận tiền trợ cấp thất nghiệp tháng đó nhưng vẫn bị trừ 12 tháng tham gia bảo hiểm thất nghiệp vào tổng thời gian đóng.
Trên đây là toàn bộ tư vấn của chúng tôi về thời gian bảo lưu bảo hiểm thất nghiệp năm 2023. Trong quá trình nghiên cứu, nếu có bất kỳ câu hỏi nào về bảo lưu bảo hiểm thất nghiệp, vui lòng liên hệ website: lvngroup.vn để được tư vấn.