Bị lừa đảo qua mạng có kiện được không?

Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn biết được bị lừa đảo qua mạng có kiện được không. Hãy cùng theo dõi nội dung trình bày dưới đây của LVN Group !.

Bị lừa đảo qua mạng có kiện được không?

Bị lừa đảo qua mạng có kiện được không?

Tội lừa đảo nhằm chiếm đoạt tài sản, Điều 174 Bộ Luật Hình sự năm 2015 (Luật hình sự sửa đổi, bổ sung năm 2017) có quy định như sau:

Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

  1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm….
  2. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Trong trường hợp của bạn chúng tôi xin phân tích hành vi cụ thể các hành vi của những đối tượng nêu trên như sau:

– Về hành vi gian dối: tức là một người đưa ra thông tin không chính xác, giả mạo nhưng mong muốn người khác tin đó là sự thật. Bên bán hàng đã yêu cầu bạn phải chuyển tiền vào tài khoản rồi mới giao hàng cho bạn, nhưng thực tiễn không có sự chuyển giao tài sản cho bạn, mà khi bạn chuyển giao tiền thì bên bán hàng đã không còn thông tin liên lạc.

– Về hành vi chiếm đoạt tài sản: tức là chiếm đoạt tài sản của người khác một cách trái phép thông qua hành vi gian dối trước đó. Mục đích của hành vi gian dối này khiến người bị hai tin những lời hứa hẹn của người phạm tội sau đó chuyển giao tài sản. Mục đích của tội phạm là nhằm chiếm đoạt được tài sản của người bị hại.

– Giá trị tài sản: Số tiền bạn bị chiếm đoạt là 4.400.000 VNĐ. Căn cứ theo hướng dẫn nêu trên, hành vi của người bán hàng đã cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, cụ thể là hành vi được quy định tại khoản 1 Điều 174 Bộ luật Hình sự sửa đổi bổ sung năm 22017. Do đó, hành vi phạm tội này hoàn toàn có thể bị khởi tố.

Trong trường hợp của bạn, do hiện tại bạn chỉ đang có trong tay thông tin cá nhân trên tài khoản tại ngân hàng mà bạn đã chuyển tiền, do đó, bạn có thể làm đơn tố cáo hành vi phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản của người kia đến đơn vị công an cấp huyện. Trong đơn tố cáo bạn phải gửi tới các tài liệu, chứng cứ cho thấy trên thực tiễn đã xảy ra hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản, trong đó bạn là người bị hại, đồng thời bạn phải gửi tới thông tin về người phạm tội mà bạn đang có, để đơn vị công an có cơ sở để khởi tố vụ án và tìm kiếm người phạm tội. Khi vụ án đã được khởi tố, trải qua các giai đoạn điều tra, truy tố, xét xử, Tòa án sẽ buộc người phạm tội phải trả lại cho bạn số tiền đã chiếm đoạt bằng việc thi hành án hình sự.

 Mức phạt với kẻ lừa đảo qua mạng là gì?

– Về mức phạt hành chính:

Trường hợp chưa đến mức chịu trách nhiệm hình sự thì người vi phạm sẽ bị phạt hành chính.

Căn cứ, theo khoản 1 Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP, mức phạt của hành vi dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản của người khác là phạt tiền từ 01 – 02 triệu đồng.

– Trường hợp bị truy cứu trách nhiệm hình sự

Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định về Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau:

  1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
  2. a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
  3. b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
  4. c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
  5. d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.
  6. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
  7. a) Có tổ chức;
  8. b) Có tính chất chuyên nghiệp;
  9. c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
  10. d) Tái phạm nguy hiểm;

đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa đơn vị, tổ chức;

  1. e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
  2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
  3. a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
  4. b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
  5. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
  6. a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
  7. b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
  8. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Vì vậy, nếu lừa đảo trên 02 triệu hoặc dưới 02 triệu nhưng thuộc một trong các trường hợp dưới đây thì người thực hiện vi phạm sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản:

– Đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản;

– Gây ảnh hưởng xấu đến trật tự, an ninh;

– Tài sản bị lừa đảo là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;

– Đã bị kết án về một trong các tội: lừa đảo chiếm đoạt tài sản; cướp tài sản, cưỡng đoạt tài sản, lạm dụng uy tín nhằm chiếm đoạt tài sản, sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản…chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

Người phạm tội này có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Với các trường hợp tăng nặng, mức phạt tù có thể lên đến 20 năm hoặc thậm chí là tù chung thân.

 

 

Trên đây LVN Group đã đề cập về bị lừa đảo qua mạng có kiện được không. Trong quá trình nghiên cứu nếu có câu hỏi câu hỏi, xin vui lòng liên hệ website của Công ty Luật LVN Group để được trả lời.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com