Biên lợi nhuận sau thuế (After-Tax Profit Margin) là gì?

Luật LVN Group xin gửi đến quý bạn đọc nội dung trình bày trả lời Biên lợi nhuận sau thuế (After-Tax Profit Margin) là gì?

1. Biên lợi nhuận sau thuế là gì?

Biên lợi nhuận sau thuế ( After-Tax Profit Margin) được hiểu là tỷ lệ hoạt động tài chính được tính bằng cách lấy thu nhập ròng chia cho doanh thu thuần. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế của một công ty là đáng kể vì nó cho thấy công ty kiểm soát chi phí của mình tốt thế nào. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế bằng tỷ suất lợi nhuận ròng.

– Các tỷ lệ lợi nhuận sau thuế cho bạn biết lợi nhuận cho mỗi đô la doanh thu sau khi tất cả chi phí được khấu trừ từ việc bán hàng. Nói cách khác, tỷ suất lợi nhuận sau thuế cho bạn thấy tỷ lệ mạng lưới bán hàng còn lại sau khi trừ đi Giá vốn hàng bán và tất cả các chi phí khác bao gồm cả chi phí thuế thu nhập. Phép tính là: Thu nhập ròng sau thuế chia cho Doanh thu thuần. Tỷ suất lợi nhuận trước thuế thể hiện thu nhập trước chi phí thuế thu nhập của công ty theo tỷ lệ phần trăm trên doanh thu thuần.

– Tỷ suất lợi nhuận sau thuế là một trong nhiều tỷ suất hoạt động tài chính. Tỷ lệ cho biết tổng doanh thu còn lại sau khi trừ đi các khoản chi phí, lãi vay, cổ tức và các khoản thanh toán thuế từ việc bán hàng. Không nên nhầm lẫn thuật ngữ này với  tỷ suất lợi nhuận  – ý nghĩa của chúng không giống nhau.

– Tỷ suất lợi nhuận (tỷ suất lợi nhuận ròng, tỷ suất lợi nhuận ròng hoặc tỷ suất lợi nhuận ròng) đề cập đến lợi nhuận ròng theo tỷ lệ phần trăm của doanh thu thuần. Đó là tỷ lệ phần trăm của giá bán được chuyển đổi thành lợi nhuận. Nói cách khác, doanh thu từ bán hàng vượt quá chi phí của một công ty bao nhiêu. Tỷ suất lợi nhuận là khả năng sinh lời của công ty.

– Từ điển miễn phí của FARLEX  có định nghĩa sau: “Một thước đo đánh giá mức độ kiểm soát chi phí sau thuế của một công ty. Nó được tính bằng cách chia thu nhập ròng của công ty (lợi nhuận sau thuế) cho doanh thu thuần của nó ”. “Tỷ suất lợi nhuận sau thuế cao thường có nghĩa là công ty kiểm soát tốt chi phí của mình và mang lại giá trị cho khoản đầu tư của cổ đông. Tuy nhiên, tỷ suất lợi nhuận sau thuế thấp không hẳn là một dấu hiệu tiêu cực ”.

2. Đặc điểm của biên lợi nhuận sau thuế

– Công thức tính toán tỷ suất lợi nhuận sau thuế: Để tính tỷ suất lợi nhuận sau thuế được tính theo công thức sau: Công thức tính toán tỷ suất lợi nhuận sau thuế =  Thu nhập ròng sau thuế ÷ Doanh thu ròng

Hầu hết các nhà đầu tư cần biết tỷ suất lợi nhuận sau thuế của một công ty là bao nhiêu. Họ cần biết vì nó cho phép họ so sánh hoạt động của công ty với các kỳ kế toán trước đó. Mặt khác, các nhà đầu tư có thể xác định xem liệu doanh nghiệp có đạt được tỷ lệ mục tiêu được không. Hơn nữa, tỷ lệ này cho phép họ thấy công ty đang phát triển thế nào so với các đối thủ chính của nó.

– Ví dụ: John Doe Inc. có thể báo cáo doanh thu cao hơn đáng kể so với kỳ kế toán trước. Tuy nhiên, nếu chi phí tăng với tốc độ cao hơn thì tỷ suất lợi nhuận sau thuế của công ty sẽ thấp hơn.

– Tỷ suất lợi nhuận thấp là một trong nhiều chỉ số cần thiết cho thấy một công ty nên kiểm soát chi phí hiệu quả hơn. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế là một trong những con số theo sát nhất trong lĩnh vực tài chính. Các cổ đông xem xét tỷ suất lợi nhuận sau thuế một cách chặt chẽ vì nó cho thấy mức độ tốt của một công ty trong việc chuyển đổi doanh thu thành lợi nhuận dành cho cổ đông.

– Một trong những khái niệm cần thiết nhất cần hiểu là lợi nhuận ròng không phải là thước đo lượng tiền mặt mà một công ty kiếm được trong một khoảng thời gian nhất định. Điều này là do báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh bao gồm rất nhiều chi phí không phải bằng tiền như khấu hao và khấu hao. Để nghiên cứu về lượng tiền mặt mà một công ty tạo ra, bạn cần xem xét báo cáo lưu chuyển tiền tệ.

– Những thay đổi trong tỷ suất lợi nhuận sau thuế luôn được xem xét kỹ lưỡng. Nhìn chung, khi tỷ suất lợi nhuận sau thuế của một công ty giảm dần theo thời gian, có vô số vấn đề có thể là nguyên nhân, từ việc giảm doanh số bán hàng đến trải nghiệm khách hàng kém đến việc quản lý chi phí không hiệu quả.  Tỷ suất lợi nhuận sau thuế thường được sử dụng để so sánh các công ty trong cùng ngành, trong một quy trình được gọi là  phân tích tỷ suất lợi nhuận “. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế là tỷ lệ phần trăm của doanh thu, không phải là con số tuyệt đối, vì vậy việc so sánh tỷ suất lợi nhuận sau thuế giữa một nhóm các công ty để xem công ty nào có hiệu quả nhất trong việc chuyển đổi doanh thu thành lợi nhuận.

– Tỷ suất lợi nhuận sau thuế cũng giống như tỷ suất lợi nhuận ròng, là thu nhập ròng chia cho doanh thu thuần. Tỷ suất lợi nhuận cao hơn có nghĩa là một công ty hoạt động hiệu quả, nhưng tỷ suất lợi nhuận sau thuế thấp không nhất thiết có nghĩa là công ty không kiểm soát tốt chi phí. Tỷ lệ này nên được sử dụng với các biện pháp tài chính khác để có được bức tranh rõ ràng hơn.

– Tỷ suất lợi nhuận trước thuế có thể hữu ích khi giao dịch với các công ty có quy mô và quy mô khác nhau, hoặc thuế suất. Ý tưởng rằng việc nộp thuế thu nhập ít ảnh hưởng đến hiệu quả của một công ty.

– Biên lợi nhuận sau thuế hoạt động : Tỷ suất lợi nhuận sau thuế cao thường chỉ ra rằng một công ty hoạt động hiệu quả, mang lại nhiều giá trị hơn dưới dạng lợi nhuận cho các cổ đông. Chỉ riêng tỷ suất lợi nhuận sau thuế không phải là thước đo chính xác đánh giá hoạt động của công ty hoặc yếu tố quyết định tính hiệu quả của các biện pháp kiểm soát chi phí. Tuy nhiên, với các thước đo hiệu suất khác, nó có thể mô tả chính xác sức khỏe tổng thể của một công ty.

– Thước đo tài chính này cho biết thu nhập kiếm được trên mỗi đô la bán hàng. Một số ngành chắc chắn có chi phí đáng kể. Do đó, tỷ suất lợi nhuận của họ có thể thấp. Tuy nhiên, điều đó không đồng nghĩa với việc kiểm soát chi phí kém.

– Yêu cầu của Biên lợi nhuận sau thuế: Trong kinh doanh, thu nhập ròng là tổng thu nhập đã loại bỏ các khoản thuế, chi phí và giá vốn hàng bán (COGS). Nó thường được gọi là dòng dưới cùng vì nó là dòng cuối cùng hoặc dòng cuối cùng trên báo cáo thu nhập. Chi phí bao gồm tiền công, tiền thuê nhà, tiền quảng cáo, tiền bảo hiểm,… Giá vốn hàng bán là chi phí liên quan đến việc sản xuất ra sản phẩm. Những chi phí này bao gồm, nhưng không loại trừ, nguyên vật liệu thô, nhân công và chi phí chung.

– Doanh thu thuần, một thành phần khác để tính tỷ suất lợi nhuận sau thuế, là tổng số tiền bán hàng gộp đã loại bỏ lợi nhuận, phụ cấp và chiết khấu. Doanh thu thuần cũng được tính trong doanh thu thuần là các khoản khấu trừ cho các sản phẩm bị hư hỏng, bị đánh cắp và thiếu. Doanh số bán ròng là một chỉ báo tốt về những gì một công ty mong đợi nhận được từ doanh số bán hàng trong các giai đoạn trong tương lai. Nó là một yếu tố cần thiết trong dự báo, và nó có thể giúp xác định những điểm kém hiệu quả trong việc ngăn ngừa tổn thất.

Trên đây là toàn bộ nội dung trả lời của Luật LVN Group về Biên lợi nhuận sau thuế (After-Tax Profit Margin) là gì? Trong quá trình nghiên cứu, nếu quý bạn đọc còn có câu hỏi, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website hoặc Hotline để được hỗ trợ trả lời.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com