Cách tính lợi nhuận sau thuế trên báo cáo tài chính (BCTC)

Thuế là một khoản tài chính bắt buộc phải trả cho một tổ chức chính phủ để tài trợ cho các khoản chi tiêu công khác nhau. Việc không trả tiền, cùng với việc trốn tránh hoặc chống lại việc nộp thuế, sẽ bị pháp luật hình phạt. Vậy sau khi doanh nghiệp đã tiến hành nộp thuế thì lợi nhuận sau thuế trên báo cáo tài chính được tính thế nào. Hãy cùng LVN Group nghiên cứu Cách tính lợi nhuận sau thuế trên báo cáo tài chính (BCTC) thông qua nội dung trình bày dưới đây.

Cách tính lợi nhuận sau thuế trên báo cáo tài chính (BCTC)

1. Khái niệm về lợi nhuận sau thuế 

Lợi nhuận sau thuế (Profit after tax) là số lợi nhuận còn lại của doanh nghiệp sau khi đã khấu trừ tất cả các chi phí và  thuế thu nhập phải nộp. Lợi nhuận sau thuế còn được gọi là lợi nhuận ròng hay lãi ròng.
Con số lợi nhuận sau thuế được coi là thước đo tốt nhất về khả năng tạo ra lợi nhuận của một tổ chức, vì nó cho thấy năng lực của một doanh nghiệp trong việc có thể chuyển doanh thu thành lợi nhuận và số tiền thực tiễn mà một doanh nghiệp kiếm được trong năm hoạt động.

2. Cách tính lợi nhuận sau thuế trên báo cáo tài chính (BCTC)

Lợi nhuận sau thuế TNDN là chỉ tiêu mã số 60 trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Lợi nhuận sau thuế TNDN được tính như sau:

Công thức số 1:

(Dấu +/- trong công thức số 1 và các công thức còn lại trong bài thể hiện cộng (+) hoặc trừ (-)

Ví dụ trong công thức số 1: là cộng (+) thu nhập thuế TNDN hoãn lại hoặc trừ (-) chi phí thuế TNDN hoãn lại)

Trong đó:

(*) Trong đó:

Công thức số 2:

Từ đó suy ra công thức tính lợi nhuận sau thuế như sau:

Công thức số 3:

Công thức số 4:

Hiện nay, với các doanh nghiệp thông thường, mức thuế suất thuế TNDN là 20%. Tuy nhiên, với một số doanh nghiệp được hưởng ưu đãi thuế sẽ có những quy định riêng về mức thuế suất ưu đãi cũng như thời gian được hưởng ưu đãi.

Mặt khác, trong trường hợp trong kỳ phát hiện sai sót không trọng yếu của các năm trước liên quan đến thuế TNDN phải nộp của các năm trước, doanh nghiệp được hạch toán tăng (hoặc giảm) số thuế TNDN phải nộp của các năm trước vào chi phí thuế TNDN hiện hành của năm phát hiện sai sót.

Vì vậy, chỉ tiêu Thuế TNDN hiện hành trên Báo cáo kết quả kinh doanh không chỉ phản ánh chi phí thuế TNDN phát sinh trong kỳ theo cơ sở thuế, mà còn phản ảnh thêm khoản điều chỉnh tăng (hoặc giảm) do những sai sót không trọng yếu cho chi phí thuế TNDN phải nộp của các năm trước. Trong trường hợp này, các công thức số 2, 3, 4 sẽ điều chỉnh thành như sau:

Công thức số 2’:

Công thức số 3’:

Công thức số 4’:

Trong trường hợp sai sót trọng yếu, kế toán phải thực hiện điều chỉnh hồi tố số liệu báo cáo tài chính, không điều chỉnh trực tiếp vào chi phí thuế TNDN kỳ này.

3. Ý nghĩa của lợi nhuận sau thuế 

Khác với chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế chủ yếu thể hiện kết quả của hoạt động kinh doanh, lợi nhuận sau thuế không chỉ thể hiện kết quả mà còn cho thấy hiệu quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh đối với các cổ đông. Lợi nhuận sau thuế là yếu tố cơ bản quyết định lợi ích kinh tế mà nhà đầu tư nhận về sau một kỳ hoạt động kinh doanh.

Lãi nhuận ròng cao, tăng trưởng đều qua các năm tài chính chứng tỏ doanh nghiệp đã có doanh thu cao, kiểm soát chi phí tốt, hoạt động ngày càng hiệu quả. Vì vậy, lợi nhuận sau thuế là căn cứ để các nhà đầu tư, gồm cả các nhà đầu tư tiềm năng đánh giá, so sánh giữa các tài sản đầu tư để đưa ra quyết định lựa chọn hoặc rút vốn, đầu tư thêm…

Bên cạnh đó, lãi ròng cao sẽ giúp doanh nghiệp dễ dàng tiến hành vay vốn. Doanh nghiệp cần chứng minh được khả năng tài chính khi vay vốn. Do đó, lãi ròng chính là một trong những chứng minh cần thiết giúp doanh nghiệp chứng minh năng lực tín dụng với ngân hàng.

Với lợi nhuận sau thuế cao và phát triển ổn định qua các năm, vị thế của doanh nghiệp trong mắt đối tác, nhà gửi tới, nhà phân phối và người lao động cũng được đánh giá cao. Doanh nghiệp có nhiều cơ hội triển vọng khi tham gia đấu thầu, đặc biệt với các dự án đòi hỏi nhà thầu phải có hoạt động kinh doanh hiệu quả và tiềm lực tài chính tốt. Khi nhà gửi tới, nhà phân phối và người lao động cân nhắc lựa chọn hợp tác, doanh nghiệp có lợi nhuận sau thuế cao cũng sẽ có lợi thế vượt trội.

4. Các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận sau thuế

Căn cứ theo công thức tính lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp, những yếu tố gây ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận sau thuế bao gồm 3 yếu tố là: Chi phí vận hành của doanh nghiệp, giá gốc của sản phẩm và thuế thu nhập doanh nghiệp. Căn cứ như sau:

Chi phí vận hành doanh nghiệp: Doanh nghiệp cần phải giảm tối đa chi phí vận hành để có thể tối đa hóa lợi nhuận. Mức chi tiêu tối đa của một doanh nghiệp trong một tháng bằng khoảng 30% doanh thu tháng đó.

Giá gốc sản phẩm: Yếu tố này gây ảnh hưởng đến doanh thu bán hàng của sản phẩm. Doanh nghiệp cần đưa ra mức giá hợp lý nhất cho sản phẩm/dịch vụ của mình. Thông thường, giá gốc tỉ lệ nghịch với lợi nhuận sau thuế cùng mức giá bán ra.

Thuế thu nhập doanh nghiệp: Yếu tố này tùy thuộc vào định mức quy định của Nhà nước, không thể tăng giảm tùy ý. Do đó, doanh nghiệp có thể tăng lợi nhuận bằng một số cách khác như:

  • Nâng cao năng lực sản xuất
  • Tăng thời gian công tác
  • Mở rộng quy mô phát triển

Trên đây là nội dung trình bày về Cách tính lợi nhuận sau thuế trên báo cáo tài chính (BCTC) mời bạn đọc thêm cân nhắc và nếu có thêm những câu hỏi về nội dung trình bày này hay những vấn đề pháp lý khác về dịch vụ luật sư, tư vấn nhà đất, thành lập doanh nghiệp… hãy liên hệ với LVN Group theo thông tin bên dưới để nhận được sự hỗ trợ nhanh chóng và hiệu quả từ đội ngũ luật sư, chuyên viên pháp lý có nhiều năm kinh nghiệm từ chúng tôi. LVN Group đồng hành pháp lý cùng bạn.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com