Có được bán tài sản đang thế chấp tại ngân hàng không?

Thế chấp tài sản để vay vốn ngân hàng là nhu cầu phổ biến hiện nay. Tuy nhiên vấn đề bán tài sản đang thế chấp tại ngân hàng có vi phạm quy định của pháp luật được không được nhiều người quan tâm tới. Do đó để tìm hiểu rõ hơn về vấn đề này, mời các bạn hãy tham khảo bài viết dưới đây Công ty Luật LVN Group về Có được bán tài sản đang thế chấp tại ngân hàng không?.

1. Thế chấp tài sản là gì?

Theo Điều 317 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thế chấp tài sản như sau:

“Điều 317. Thế chấp tài sản

1. Thế chấp tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên thế chấp) dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và không giao tài sản cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận thế chấp).

2. Tài sản thế chấp do bên thế chấp giữ. Các bên có thể thỏa thuận giao cho người thứ ba giữ tài sản thế chấp.”

2. Có được bán tài sản đang thế chấp tại ngân hàng không?

Đối với tài sản đang thế chấp, Bộ luật Dân sự có quy định:

 “Điều 320. Nghĩa vụ của bên thế chấp

1. Giao giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp trong trường hợp các bên có thỏa thuận, trừ trường hợp luật có quy định khác.

2. Bảo quản, giữ gìn tài sản thế chấp.

3. Áp dụng các biện pháp cần thiết để khắc phục, kể cả phải ngừng việc khai thác công dụng tài sản thế chấp nếu do việc khai thác đó mà tài sản thế chấp có nguy cơ mất giá trị hoặc giảm sút giá trị.

4. Khi tài sản thế chấp bị hư hỏng thì trong một thời gian hợp lý bên thế chấp phải sửa chữa hoặc thay thế bằng tài sản khác có giá trị tương đương, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

5. Cung cấp thông tin về thực trạng tài sản thế chấp cho bên nhận thế chấp.

6. Giao tài sản thế chấp cho bên nhận thế chấp để xử lý khi thuộc một trong các trường hợp xử lý tài sản bảo đảm quy định tại Điều 299 của Bộ luật này.

7. Thông báo cho bên nhận thế chấp về các quyền của người thứ ba đối với tài sản thế chấp, nếu có; trường hợp không thông báo thì bên nhận thế chấp có quyền hủy hợp đồng thế chấp tài sản và yêu cầu bồi thường tổn hại hoặc duy trì hợp đồng và chấp nhận quyền của người thứ ba đối với tài sản thế chấp.

8. Không được bán, thay thế, trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 321 của Bộ luật này.”

Khoản 4, 5 Điều 321 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:

Điều 321. Quyền của bên thế chấp

4. Được bán, thay thế, trao đổi tài sản thế chấp, nếu tài sản đó là hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh. Trong trường hợp này, quyền yêu cầu bên mua thanh toán tiền, số tiền thu được, tài sản hình thành từ số tiền thu được, tài sản được thay thế hoặc được trao đổi trở thành tài sản thế chấp.

Trường hợp tài sản thế chấp là kho hàng thì bên thế chấp được quyền thay thế hàng hóa trong kho, nhưng phải bảo đảm giá trị của hàng hóa trong kho đúng như thỏa thuận.

5. Được bán, trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp không phải là hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh, nếu được bên nhận thế chấp đồng ý hoặc theo hướng dẫn của luật.”

Có thể thấy, khi thế chấp tài sản, bên thế chấp vẫn hoàn toàn là chủ sở hữu đối với tài sản, tuy nhiên sẽ bị giới hạn đối với quyền định đoạt. Vì vậy, theo hướng dẫn trên, pháp luật cho phép bán tài sản đang được thế chấp tại ngân hàng, tuy nhiên giao dịch này phải được ngân hàng đồng ý. Quy định này bảo đảm tính cân bằng trong việc bảo vệ quyền lợi của các bên, trong đó bên thế chấp được thực hiện quyền sở hữu, định đoạt của mình về tài sản nhưng mặt khác bên thế chấp cũng bị ràng buộc trách nhiệm đối với ngân hàng. 

3. Hệ quả pháp lý khi tự ý bán tài sản đang thế chấp tại ngân hàng

Nếu bên thế chấp không thông báo hoặc thông báo nhưng chưa được sự cho phép của ngân hàng mà tự ý bán tài sản thế chấp sẽ phải đối mặt với các rủi ro pháp lý sau:

– Hợp đồng bán tài sản đang được thế chấp cho bên thứ ba có thể bị vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật theo Điều 123, Điều 407 BLDS 2015. Căn cứ, BLDS 2015 không cho phép bên thế chấp bán tài sản thế chấp, trừ trường hợp được phép theo hướng dẫn pháp luật. Việc tự ý bán tài sản thế chấp vi phạm quy định tại khoản 8 Điều 320 Bộ luật này. Khi hợp đồng vô hiệu, tất cả sẽ được khôi phục về tình trạng ban đầu, đồng thời bên thế chấp có thể sẽ phải bồi thường những tổn hại phát sinh cho bên bị tổn hại.

– Bên thế chấp sẽ bị áp dụng các trách nhiệm do bên ngân hàng quy định theo hợp đồng thế chấp. Thông thường, những biện pháp được áp dụng sẽ gây tổn hại cho bên thế chấp như bồi thường tổn hại, phạt vi phạm,… Mặt khác, bên nhận thế chấp có thể khởi kiện bên thế chấp tại Tòa án có thẩm quyền.

 

Trên đây là tất cả thông tin về Có được bán tài sản đang thế chấp tại ngân hàng không? mà Công ty Luật LVN Group cung cấp tới các bạn đọc giả. Nếu các bạn đọc giả còn có bất kỳ thắc mắc hay góp ý nào liên quan đến bài viết hoặc những vấn đề pháp lý khác hãy liên hệ với Công ty Luật LVN Group để nhận được sự hỗ trợ từ đội ngũ luật sư và các tác giả. Chúng tôi luôn sẵn lòng giải đáp thắc mắc của các bạn đọc. Trân trọng!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com