Trong cuộc sống, những vấn đề về nhà ở luôn được mọi người quan tâm và chú trọng. Bởi lẽ, việc thực hiện đúng quy định pháp luật về nhà ở giúp cho chủ thể thuận lợi hơn trong việc sử dụng, thực hiện giao dịch cũng như hạn chế rủi ro không đáng có. Vậy, Thuế xây dựng nhà ở nông thôn 2023 quy định thế nào? Hãy cùng theo dõi nội dung trình bày bên dưới của LVN Group để được trả lời câu hỏi và biết thêm thông tin chi tiết về Thuế xây dựng nhà ở nông thôn 2023.
Thuế xây dựng nhà ở nông thôn 2023
1. Thuế xây dựng nhà ở nông thôn 2023
Thuế xây dựng nhà ở nông thôn 2023 cụ thể như sau:
Thuế xây dựng nhà ở là khoản phí mà Cơ quan Nhà nước sẽ thu đối với các công trình xây dựng nhà ở.
Đây là nghĩa vụ bắt buộc chủ chủ đầu tư hoặc chủ thầu khi muốn xây dựng công trình nhà ở tại Việt Nam.
Chính vì vậy, nếu câu hỏi về việc “có phải đóng thuế xây dựng nhà ở nông thôn không” thì câu trả lời là có. Bất kể là nông thôn hay đô thị, thành phố, một khi khi bạn là chủ thầu xây dựng thì bạn sẽ phải đứng ra để đóng các thuế xây dựng nhà ở cho đơn vị nhà nước hoặc bạn là chủ nhà tự mua vật liệu về xây dựng thì bạn cũng phải tự đóng thuế. Nếu không thực hiện nộp thuế sẽ bị cho là trốn thuế và công trình xây dựng là không hợp pháp.
Các khoản thuế xây nhà ở nông thôn
Đây là vấn đề mà rất nhiều người muốn biết để tính toán được số tiền thuế mình phải đóng khi xây dựng nhà ở. Các khoản thuế phí xây dựng này cần được thực hiện trọn vẹn, nhanh chóng để đảm bảo hoàn thiện được thủ tục xây nhà một cách hợp pháp.
Dưới đây là 3 loại thuế mà chủ nhà cần đóng khi xây nhà ở nông thôn
Thuế môn bài
Nếu bạn thuê một đơn vị nào đó xây nhà và làm hợp đồng chi tiết thì nhà thầu sẽ phải đóng thuế môn bài. Còn trong trường hợp không có hợp đồng rõ ràng thì bạn sẽ là đóng loại thuế phí này.
Đây thực chất là một trong những loại thuế khá phổ biến với các doanh nghiệp khi xây dựng nhà ở bất kể ở nông thôn hay thành phố. Thuế môn bài được tính theo cơ sở vật chất xây dựng mà bạn hoặc nhà thầu kê khai.
Về mức đóng của thuế môn bài đã quy định tại QĐ số 302/2016/TT/BTC của bộ tài chính, cụ thể:
Thuế môn bài cho người thu nhập dưới 100 triệu/năm: miễn phí.
Thuế môn bài cho người thu nhập từ 100 – 300 triệu/năm: 300.000đ/năm.
Thuế môn bài cho người thu nhập từ 300 – 500 triệu/năm: 500.000đ/năm.
Thuế môn bài cho người thu nhập trên 500 triệu/năm: 1.000.000 đ/năm.
Các câu hỏi về thuế xây dựng nhà ở nông thôn
Thuế môn bài có thể do chủ thầu hoặc chủ đầu tư đóng
Thuế giá trị gia tăng
Đây cũng là loại thuế gián thu mà chủ thầu và chủ nhà đã thống nhất với nhau khi xây dựng nhà. Còn trong trường hợp không thống nhất hoặc không có hợp đồng chi tiết thì chủ nhà sẽ phải đứng ra để đóng khoản phí này cho đơn vị nhà nước.
Thuế GTGT = (Doanh thu tính thuế) x (tỷ lệ % tính thuế GTGT).
Trong đó:
Doanh thu tính thuế là giá thuê 1m2 xây dựng nhân với diện tích căn nhà
Tỷ lệ % tính thuế GTGT là số % vật tư xây dựng sử dụng cho toàn công trình, có thể là 3% hoặc 5% tùy từng trường hợp.
Thuế thu nhập cá nhân
Nói đến khoản thuế TNCN khi xây nhà thì chắc chắn nhiều người sẽ cảm thấy câu hỏi. Tuy nhiên theo đúng nhà nước quy định thì thuế thu nhập cá nhân cũng là một trong những khoản thuế xây dựng nhà ở nông thôn cần phải đóng.
Việc xây nhà cũng được xem là dịch vụ, do đó bạn cũng phải thực hiện việc đóng thuế thu nhập cá nhân cho nhà nước. Hay nói cách khác, việc xây dựng nhà ở nông thôn cũng cần thuê nhân công công tác. Chính vì vậy nếu bạn có làm hợp đồng xây dựng với chủ thầu thì việc đóng thuế TNCN sẽ do chủ thầu đóng và ngược lại nếu bạn tự thuê nhân công xây dựng thì bạn sẽ phải đóng khoản thuế này.
Thuế TNCN = (Doanh thu tính thuế) x (tỷ lệ thuế TNCN) x (tỷ lệ % TNCT trên doanh thu).
Trong đó: Tỷ lệ thuế TNCN ở nước ta là 10%.
2. Nhà ở nông thôn có phải xin giấy phép xây dựng không?
Giải đáp Nhà ở nông thôn có phải xin giấy phép xây dựng không là vấn đề cần thiết khi nghiên cứu Thuế xây dựng nhà ở nông thôn 2023 cụ thể như sau:
Theo quy định tại điểm i, khoản 2 Điều 89 Luật xây dựng 2014 được sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 30 Điều 1 Luật Xây dựng năm 2020 thì: Công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được đơn vị nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng; trừ công trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa.
Căn cứ vào Luật Xây dựng sửa đổi năm 2020, từ ngày 01/01/2021 ở khu vực nông thôn những loại công trình sau đây buộc phải xin giấy phép xây dựng trước khi khởi công:
+ Đối với vùng đồng bằng:
– Công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được đơn vị nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
– Công trình xây dựng cấp I, II, III, cấp đặc biệt, nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới trên tầng;
– Công trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa.nha
Trình tự, thủ tục cưỡng chế quyết định xử phạt hành chính
Xây dựng nhà ở riêng lẻ ở nông thôn phải xin phép xây dựng?
+ Đối với miền núi:
– Công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng
Công trình xây dựng cấp I, II, III, cấp đặc biệt;
– Công trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa.
Vì vậy, so với Luật xây dựng năm 2014 thì việc miễn giấy phép xây dựng đối với công trình, nhà ở riêng lẻ ở nông thôn đã có sự thay đổi như:
– Thay cụm từ “quy hoạch phát triển đô thị” thành “quy hoạch đô thị” cho thống nhất với Luật Xây dựng, Luật Quy hoạch, tháo gỡ được vướng mắc trong điểm k khoản 2 Điều 89 Luật xây dựng 2014 về miễn phép đối với những nơi không có “quy hoạch phát triển đô thị”.
– Đã phân chia thành khu vực đồng bằng và miền núi, tương ứng với từng khu vực thì có quy định các quy hoạch khác nhau để xin giấy phép xây dựng.
– Đã quy định cụ thể nhà ở riêng lẻ ở nông thôn dưới 7 tầng và không thuộc các quy hoạch thì mới được miễn, còn trên 7 tầng thì phải xin phép (trước đây không giới hạn số tầng).
– Đối với công trình xây dựng thì Luật xây dựng sửa đổi năm 2020 đã quy định rõ công trình xây dựng cấp IV mới thuộc trường hợp miễn phép xây dựng, Luật 2014 không phân cấp công trình mà quy định chung.
3. Bất cập trong nghị định 139/2017/NĐ-CP về xử phạt hành chính
Bất cập trong nghị định 139/2017/NĐ-CP về xử phạt hành chính cũng là một trong những vấn đề cần thiết khi nghiên cứu Thuế xây dựng nhà ở nông thôn 2023.
Mặc dù Luật xây dựng 2020 đã có hiệu lực thi hành, tuy nhiên hiện nay Chính phủ vẫn chưa sửa đổi Nghị định 139/2017/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở, nên không có cơ sở pháp lý để xử phạt, bởi vì:
Theo điểm d khoản 1 Điều 3 Luật xử lý vi phạm hành chính quy định về nguyên tắc xử lý vi phạm hành chính thì: Chỉ xử phạt vi phạm hành chính khi có hành vi vi phạm hành chính do pháp luật quy định. Luật xây dựng 2020 mới chỉ quy định về xin phép xây dựng còn không có Nghị định quy định về hành vi vi phạm và mức xử phạt đối với công trình nhà ở nông thôn xây dựng không phép.
Theo Quyết định 126/QĐ-TTg ban hành Kế hoạch triển khai thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính thì đến tháng 9/2021, Bộ Xây dựng phải trình Chính phủ Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản; quản lý, phát triển nhà và công sở Thay thế Nghị định số 139/2017/NĐ-CP ngày 27/11/2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở và Nghị định số 21/2020/NĐ-CP ngày 17/02/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 139/2017/NĐ-CP .
Những vấn đề có liên quan đến Thuế xây dựng nhà ở nông thôn 2023 và những thông tin cần thiết khác đã được trình bày cụ thể và chi tiết trong nội dung trình bày. Khi nắm được thông tin về Thuế xây dựng nhà ở nông thôn 2023 sẽ giúp chủ thể nắm được vấn đề một cách chính xác và rõ rang hơn.
Nếu quý khách hàng vẫn còn câu hỏi liên quan đến Thuế xây dựng nhà ở nông thôn 2023 cũng như các vấn đề có liên quan, hãy liên hệ ngay với LVN Group.
Công ty luật LVN Group chuyên gửi tới các dịch vụ tư vấn hỗ trợ pháp lý đáp ứng nhu cầu của khách hàng trong thời gian sớm nhất có thể.