Công ty có được cho cá nhân vay tiền không?

Trong những năm gần đây, nhu cầu vay vốn luôn là một trong những mối quan tâm phố biến nhất của hầu hết chủ thể trong xã hội. Với nhiều mục đích khác nhau như là để thực hiện hoạt động kinh doanh hay để phục vụ cho nhu cầu của đời sống, người dân và doanh nghiệp có thể tiến hành vay vốn. Tuy vào từng trường hợp, nhu cầu và điều kiện mà việc vay vốn có thể là dễ hay khó. Bài viết dưới đây gửi tới cho quý bạn đọc thông tin về Công ty có được cho cá nhân vay tiền không?

Công ty có được cho cá nhân vay tiền không?

1. Doanh nghiệp có được phép cho vay tiền?

Khoản 3 Điều 7 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định: Doanh nghiệp có quyền lựa chọn cách thức, phương thức huy động, phân bổ và sử dụng vốn. Vì vậy, việc phân bổ nguồn vốn là một trong những quyền của doanh nghiệp, theo đó doanh nghiệp được tự do lựa chọn phương thức phân bổ và sử dụng vốn. Việc phân bổ và sử dụng vốn có thể được thực hiện dưới cách thức cho cá nhân, doanh nghiệp khác vay tiền, hoặc các loại tài sản khác.

Thêm vào đó, căn cứ theo điều 4 Thông tư 09/2015/TT-BTC ngày 29/01/2015 quy định:

“1. Các doanh nghiệp không phải tổ chức tín dụng (là các doanh nghiệp không thành lập, tổ chức và hoạt động theo hướng dẫn của Luật các tổ chức tín dụng) khi thực hiện các giao dịch vay, cho vay và trả nợ vay lẫn nhau sử dụng các cách thức thanh toán được quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này.

2. Các doanh nghiệp không phải tổ chức tín dụng khi thực hiện giao dịch vay, cho vay và trả nợ vay lẫn nhau bằng tài sản (không phải bằng tiền), đối trừ công nợ, chuyển giao nghĩa vụ nợ thực hiện theo hướng dẫn của pháp luật về doanh nghiệp.”

Vì vậy, Các doanh nghiệp không phải là tổ chức tín dụng vẫn có quyền được cho cá nhân vay.

2. Các loại hình doanh nghiệp được phép cho cá nhân vay

Theo quy định tại Luật Doanh nghiệp 2020, có nhiều loại hình doanh nghiệp được phép vay, cho vay, bán tài sản, cụ thể:

Theo điểm d Khoản 2 Điều 55 Luật Doanh nghiệp 2020, Công ty TNHH 2 thành viên trở lên: HĐTV có quyền thông qua hợp đồng vay, cho vay, bán tài sản và hợp đồng khác do Điều lệ công ty quy định có giá trị từ 50% tổng giá trị tài sản trở lên được ghi trong báo cáo tài chính tại thời gian công bố gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ hoặc giá trị khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty.

Theo điểm e khoản 1 Điều 76 Luật Doanh nghiệp 2020, Công ty TNHH 1 thành viên: Chủ sở hữu công ty có quyền thông qua hợp đồng vay, cho vay, bán tài sản và các hợp đồng khác do Điều lệ công ty quy định có giá trị từ 50% tổng giá trị tài sản trở lên được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ hoặc giá trị khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty;

Theo điểm 2 khoản 2 Điều 153 Luật Doanh nghiệp 2020, Công ty cổ phần: Hồi đồng quản trị có quyền thông qua hợp đồng mua, bán, vay, cho vay và hợp đồng, giao dịch khác có giá trị từ 35% tổng giá trị tài sản trở lên được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định tỷ lệ hoặc giá trị khác và hợp đồng, giao dịch thuộc thẩm quyền quyết định của Đại hội đồng cổ đông theo hướng dẫn tại điểm d khoản 2 Điều 138, khoản 1 và khoản 3 Điều 167 của Luật Doanh nghiệp 2020.

Vì vậy, doanh nghiệp hoàn toàn có thể cho tổ chức và cá nhân vay tiền. Đối tượng vay ở đây là vốn và tài sản của doanh nghiệp. Đồng thời, doanh nghiệp cũng không cần phải đăng ký để trở thành tổ chức tín dụng mới có thể cho cá nhân, doanh nghiệp khác vay.

3. Những lưu ý khi giao kết hợp đồng vay vốn

Khi ký kết hợp đồng vay vốn giữa cá nhân với công ty, các bên phải lưu ý và đảm bảo các điều kiện sau:

  • Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;
  • Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;
  • Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội;
  • Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tiễn và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất. Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.
  • Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời gian trả nợ.

Trên đây là nội dung về Công ty có được cho cá nhân vay tiền không? Mong rằng nội dung trình bày này sẽ gửi tới cho quý bạn đọc những thông tin bổ ích. Nếu có câu hỏi hay cần tư vấn, vui lòng liên hệ với công ty luật LVN Group để chúng tôi có thể trả lời cho quý bạn đọc một cách nhanh chóng nhất.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com