Hình phạt là gì? Hình phạt có đặc điểm gì? Hãy cùng Luật LVN Group nghiên cứu về nội dung trình bày dưới đây.
1. Khái niệm hình phạt
Hình phạt là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước được quy định trong Bộ luật này, do Tòa án quyết định áp dụng đối với người hoặc pháp nhân thương mại phạm tội nhằm tước bỏ hoặc hạn chế quyền, lợi ích của người, pháp nhân thương mại đó.
Theo đó, hình phạt là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước. Trong hệ thống pháp luật của Nhà nước ta, có nhiều biện pháp cưỡng chế như xử phạt hành chính, buộc bồi thường tổn hại về tài sản, xử lý kỷ luật… Tuy nhiên, so với các biện pháp cưỡng chế khác thì hình phạt trong hình sự là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất, vì: hình phạt đánh vào lợi ích kinh tế, hình phạt hạn chế hoặc tước bỏ quyền tự do thân thể, hình phạt được ghi vào lai lịch tư pháp (lý lịch), đặc biệt hơn là hình phạt còn có thể loại bỏ quyền được sống của người phạm tội (quyền cần thiết nhất của con người).
Về bản chất, hình phạt là biện pháp cưỡng chế do đơn vị có thẩm quyền quyết định là Tòa án. Thông qua bản án, quyết định của Tòa án, đối tượng phải chấp hành hình phạt là người hoặc pháp nhân thương mại phạm tội, những đối tượng này sẽ bị tước bỏ hoặc bị hạn chế quyền, lợi ích của mình. Chỉ có hình phạt hình sự thì một người mới bị bắt giam, bị tước quyền tự do, bị cải tạo hoặc bị tước cả quyền sống của mình.
Cơ quan có thẩm quyền quyết định áp dụng hình phạt là Tòa án. Tòa án ở đây được hiểu là Tòa án có thẩm quyền đối với từng vụ án cụ thể theo hướng dẫn của Bộ luật tố tụng hình sự. Vì những tính chất đặc thù của tội phạm (chỉ được quy định trong Bộ luật hình sự) nên việc áp dụng hình phạt hình phạt so với các hình phạt khác không nhiều. Do đó, quá trình để đưa ra hình phạt cụ thể đối với tội phạm thường khó khăn, phức tạp hơn so với quá trình áp dụng những hình phạt khác.
2. Đặc điểm của hình phạt
2.1 Hình phạt là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất
Hình phạt là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất trong hệ thống các biện pháp cưỡng chế của Nhà nước. Hình phạt được Nhà nước sử dụng như là công cụ hữu hiệu trong phòng chống tội phạm để bảo vệ lợi ích của Nhà nước, của xã hội và lợi ích hợp pháp của công dân.
Tính nghiêm khắc của hình phạt thể hiện ở chỗ người bị kết án có thể bị tước bỏ hoặc bị hạn chế quyền tự do, quyền về tài sản, về chính trị thậm chí cả quyền sống. Với pháp nhân thương mại, tính nghiêm khắc của hình phạt thể hiện ở việc pháp nhân đó bị phạt tiền, đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc trong trường hợp đặc biệt còn có thể bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn. Bên cạnh đó, hình phạt cũng để lại hậu quả pháp lí là án tích cho người hoặc pháp nhân thương mại bị kết án trong thời hạn nhất định theo hướng dẫn của pháp luật.
Ở mỗi chế độ khác nhau, nội dung giai cấp, tính chất và mức độ trừng trị của hình phạt áp dụng đối với người đã xâm hại các điều kiện tồn tại của Nhà nước được các nhà nước quy định rất khác nhau. Ví dụ: theo Quốc triều hình luật (Bộ luật chính thống và cần thiết nhất của triều đại nhà Lê nước ta) thì tính chất trừng trị của hình phạt được quy định trong Bộ luật này rất dã man, hà khắc, mang tính nhục hình, gây đau đớn và hạ thấp phẩm giá danh dự của con người.
2.2 Hình phạt được luật hình sự quy định và do toà án áp dụng
Hình phạt trong BLHS Việt Nam được quy định ở cả Phần chung và cả Phần các tội phạm. Phần chung của BLHS quy định những vấn đề có tính nguyên tắc liên quan đến hình phạt như mục đích của hình phạt (Điều 31 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017), các hình phạt đối với người phạm tội (Điều 32 BLHS), các hình phạt đối với pháp nhân thương mại phạm tội (Điều 33 BLHS), căn cứ quyết định hình phạt (Điều 50, Điều 83 BLHS), quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng (Điều 54 BLHS), quyết định hình phạt ttong trường hợp phạm nhiều tội (Điều 55, Điều 86 BLHS), tổng hợp hình phạt của nhiều bản án (Điều 56, Điều 87 BLHS), quyết định hình phạt trong trường hợp chuẩn bị phạm tội, phạm tội chưa đạt (Điều 57 BLHS), miễn chấp hành hình phạt (Điều 62 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017), giảm mức hình phạt đã tuyên (Điều 63 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017)… Phần các tội phạm cùa BLHS quy định các loại hình phạt và mức hình phạt đối vói từng tội phạm cụ thể.
Các dấu hiệu: tính nguy hiểm cho xã hội của hành vi; tính trái pháp luật hình sự và tính có lỗi của người phạm tội luôn gắn liền với tính chịu hình phạt. Do vậy, cùng vói việc xác định hành vi nguy hiểm cho xã hội là tội phạm thì cũng đòi hỏi phải quy định trong luật loại và mức hình phạt áp dụng cho người hoặc pháp nhân thương mại có hành vi phạm tội đó.
Trong mọi trường hợp không được áp dụng hình phạt đối với những hành vi không được BLHS quy định là tội phạm và tất nhiên cũng không được áp dụng một loại hình phạt nào đó nếu hình phạt ấy không được quy định trong hệ thống hình phạt hoặc không được quy định trong chế tàỉ của điều luật mà hành vi bị xử phạt thoả mãn. Đây là đòi hỏi của nguyên tắc pháp chế.
Điều 102 Hiến pháp 2013 quy định.- “Toà án nhân dân là CƠ quan xét xử của nước Cộng hoà XHCN Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp. Toà án nhân dân gồm Toà án nhân dân toi cao và các toà án khác do luật định. Toà án nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ công lí, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ XHCN, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tỏ chức, cá nhân”. Đây là những đơn vị có quyền “… nhân danh nước Cộng hoà XHCN Việt Nam…” tuyên một người là có tội và áp dụng hình phạt đối với họ (khoản 2 Điều 2 Luật tổ chức toà án nhân dân). Ngoài toà án, không có đơn vị nào khác có quyền quyết định hình phạt.
Trên đây là nội dung trình bày về Đặc điểm của hình phạt [Chi tiết 2023]. Công ty Luật LVN Group tự hào là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề liên quan đến pháp lý, tư vấn pháp luật, thủ tục giấy tờ cho khách hàng là cá nhân và doanh nghiệp trên Toàn quốc với hệ thống văn phòng tại các thành phố lớn và đội ngũ cộng tác viên trên tất cả các tỉnh thành: Hà Nội, TP. HCM, Bình Dương, TP. Cần Thơ, TP. Đà Nẵng và Đồng Nai… Liên hệ với chúng tôi ngay hôm nay để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời.