1. Nội dung Điều 10 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015
2. Xử phạt vi phạm hành chính về nghĩa vụ quân sự
Chương 2 Nghị định 120/2013/NĐ-CP (sửa đổi bởi Nghị định 37/2023/NĐ-CP); quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng; cơ yếu; trong đó, các hành vi vi phạm liên quan đến nghĩa vụ quân sự được quy định cụ thể như sau:
1. Vi phạm về đăng ký nghĩa vụ quân sự
– Phạt cảnh cáo đối với công dân nam đủ 17 tuổi trong năm thuộc diện phải đăng ký nghĩa vụ quân sự nhưng không đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu;
– Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với:
+ Không đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu, trừ trường hợp đã phạt cảnh cáo nêu trên;
+ Không thực hiện đăng ký phục vụ trong ngạch dự bị theo hướng dẫn; (Quy định mới bổ sung)
+ Không đăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung khi có sự thay đổi về chức vụ công tác; trình độ học vấn, trình độ chuyên môn; tình trạng sức khỏe và thông tin khác có liên quan đến nghĩa vụ quân sự theo hướng dẫn; (Quy định mới sửa đổi)
+ Không thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi công tác; học tập theo hướng dẫn; (Quy định mới sửa đổi)
+ Không thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng theo hướng dẫn. (Quy định mới sửa đổi)
(Hiện hành, các vi phạm về việc đăng ký nghĩa vụ quân sự bị phạt tiền 200.000 đồng – 600.000 đồng.)
2. Vi phạm về sơ tuyển thực hiện nghĩa vụ quân sự
Phạt tiền 500.000 đồng – 1.000.000 đồng; khi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm tập trung sơ tuyển ghi trong giấy gọi sơ tuyển thực hiện nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng.
3. Vi phạm về kiểm tra, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự
– Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng; đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm kiểm tra; khám sức khỏe ghi trong lệnh gọi kiểm tra; hoặc khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện theo hướng dẫn của Luật Nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng.
(Hiện nay, chỉ phạt tiền 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với hành vi vi phạm nêu trên.)
– Phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi cố ý không nhận lệnh gọi kiểm tra, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện theo hướng dẫn của Luật Nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng. (Quy định mới bổ sung)
– Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với:
+ Người được khám sức khỏe có hành vi gian dối làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của mình nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự;
+ Đưa tiền, tài sản, hoặc lợi ích vật chất khác trị giá đến dưới 2.000.000 đồng cho cán bộ, chuyên viên y tế hoặc người khác để làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của người được kiểm tra hoặc người được khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự. (Quy định mới sửa đổi)
(Theo quy định hiện nay, chỉ phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm gian dối nêu trên.)
– Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành lệnh gọi kiểm tra, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự. (Quy định mới bổ sung)
4. Vi phạm về nhập ngũ
– Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm tập trung ghi trong lệnh gọi nhập ngũ mà không có lý do chính đáng.
(Hiện hành, chỉ phạt tiền 1.500.000 đồng – 2.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm nêu trên.)
“Lý do chính đáng”, hành vi “gian dối làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của mình” được hướng dẫn bởi Điều 5 và Điều 6 Thông tư 95/2014/TT-BQP.
– Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi gian dối nhằm trốn tránh thực hiện lệnh gọi nhập ngũ sau khi đã có kết quả khám tuyển sức khỏe nghĩa vụ quân sự đủ điều kiện nhập ngũ theo hướng dẫn. (Quy định mới bổ sung)
– Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, trừ 02 trường hợp đã nêu ở trên. (Quy định mới bổ sung)
5. Vi phạm về thực hiện nghĩa vụ quân sự phục vụ tại ngũ
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi:
+ Đào ngũ khi đang làm nghĩa vụ quân sự phục vụ tại ngũ trong thời bình nhưng chưa gây hậu quả nghiêm trọng;
(Đơn vị quân đội cấp Trung đoàn và tương đương đã gửi giấy thông báo đào ngũ và cắt quân số cho Ủy ban nhân dân cấp xã và đơn vị quân sự cấp huyện)
+ Chứa chấp, bao che quân nhân đào ngũ.
Lưu ý: Đây là mức phạt áp dụng đối với cá nhân, tổ chức có cùng hành vi vi phạm phạt gấp đôi.
3. Truy cứu trách nhiệm hình sự về vi phạm quy định nghĩa vụ quân sự
Đối với các hành vi không chấp hành đúng quy định của pháp luật về đăng ký nghĩa vụ quân sự, không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi tập trung huấn luyện, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm sẽ bị xử phạt:
– Cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
– Mặt khác, công dân có thể bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm nếu vi phạm:
+ Tự gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của mình;
+ Phạm tội trong thời chiến;
+ Lôi kéo người khác phạm tội.
(Căn cứ Điều 332 Bộ luật Hình sự 2015)
4.Giải đáp có liên quan
Điều 332: Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự
1. Người nào không chấp hành đúng quy định của pháp luật về đăng ký nghĩa vụ quân sự, không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi tập trung huấn luyện, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Tự gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của mình;
b) Phạm tội trong thời chiến;
c) Lôi kéo người khác phạm tộ
Trên đây là nội dung về các hành vi bị nghiêm cấm quy định tại điều 10 luật nghĩa vụ quân sự 2015 và các mức xử phạt vi phạm về nghĩa vụ quân sự mới năm 2023. Nếu có vướng mắc phát sinh, vui lòng liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ nhanh chóng.