Giấy chứng nhận đầu tư được cấp thế nào là vấn đề đang được nhiều nhà đầu tư quan tâm. Hiện nay theo hướng dẫn của Luật Đầu tư mới nhất (luật đầu tư năm 2020), tùy thuộc vào từng dự án đầu tư sẽ có thủ tục cấp khác nhau, cụ thể gồm: Dự án đầu tư cần xin chấp thuận chủ trương đầu tư và dự án đầu tư không phải xin chấp thuận chủ trương đầu tư.
1. Giấy chứng nhận đầu tư là gì?
Giấy chứng nhận đầu tư (tên trọn vẹn là giấy chứng nhận đăng ký đầu tư) là văn bản bằng giấy hoặc là bản điện tử ghi nhận thông tin đăng ký của nhà đầu tư về dự án đầu tư. Giấy phép này do đơn vị có thẩm quyền cấp cho nhà đầu tư khi nhà đầu tư đáp ứng trọn vẹn các điều kiện do pháp luật quy định và nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận tại đơn vị có thẩm quyền.
Mặt khác còn có tên gọi khác là: Giấy phép đầu tư; Giấy chứng nhận đầu tư có tên tiếng anh viết tắt là IRC (Investment Registration Certificate)
Nhà đầu tư là gì?
Nhà đầu tư được pháp luật quy định là tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh, gồm nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
Theo quy định tại điều 21 Luật Đầu tư 2020, hiện nay có 5 cách thức đầu tư vào Việt Nam mà nhà đầu tư có thể lựa chọn:
– Hình thức Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế
– Hình thức Đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp.
– Hình thức Thực hiện dự án đầu tư.
– Hình thức Đầu tư theo cách thức hợp đồng BCC.
– Các cách thức đầu tư, loại hình tổ chức kinh tế mới theo hướng dẫn của Chính phủ.
2. Những trường hợp phải xin giấy chứng nhận đầu tư
Hiện nay, Điều 37 Luật Đầu tư quy định: Các trường hợp thực hiện thủ tục cấp xin cấp phép đầu tư bao gồm:
Thứ nhất, dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài.
Thứ hai, Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế thuộc các trường hợp sau:
(1) Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế mà đầu tư thành lập tổ chức kinh tế khác
(2) Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế mà đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế khác
(3) Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế đầu tư theo cách thức hợp đồng BCC
Ba trường hợp trên, dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài phải xin cấp giấy chứng nhận đầu tư nếu tổ chức kinh tế đó thuộc một trong 03 trường hợp sau:
– Có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ lớn hơn 50% vốn điều lệ hoặc có đa số thành viên hợp danh là cá nhân nước ngoài đối với tổ chức kinh tế là công ty hợp danh;
– Có tổ chức kinh tế quy như trên nắm giữ trên 50% vốn điều lệ;
– Có nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế như trên nắm giữ trên 50% vốn điều lệ.
Những trường hợp nào không phải thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đầu tư?
Khoản 2 điều 37 Luật Đầu tư quy định: Các trường hợp không phải thực hiện thủ tục xin cấp giấy chứng nhận đầu tư bao gồm:
Thứ nhất, Dự án của nhà đầu tư trong nước.
Thứ hai, Các nhà đầu tư thực hiện đầu tư theo cách thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế.
Thứ ba, Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế không thuộc 03 trường hợp sau đây sẽ thực hiện điều kiện và thủ tục đầu tư theo hướng dẫn đối với nhà đầu tư trong nước khi đầu tư thành lập tổ chức kinh tế khác; đầu tư theo cách thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế khác; đầu tư theo cách thức hợp đồng BCC:
– Có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ lớn hơn 50% vốn điều lệ hoặc có đa số thành viên hợp danh là cá nhân nước ngoài đối với tổ chức kinh tế là công ty hợp danh
– Có tổ chức kinh tế quy như trên nắm giữ trên 50% vốn điều lệ
– Có nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế như trên nắm giữ trên 50% vốn điều lệ.
3. Điều kiện cần đáp ứng khi xin cấp giấy chứng nhận đầu tư
Để tiến hành đề nghị cấp giấy chứng nhận, các nhà đầu tư cần phải đáp ứng các điều kiện sau:
Điều kiện 1: Dự án đầu tư không được thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh theo hướng dẫn pháp luật hiện hành.
Điều kiện 2: Nhà đầu tư có địa điểm thực hiện dự án đầu tư hợp pháp.
Điều kiện 3: Dự án đầu tư phải phù hợp với quy hoạch
(cân nhắc thêm quy định tại khoản 3 điều 33 Luật Đầu tư 2020)
Điều kiện 4: Đáp ứng điều kiện về suất đầu tư trên một diện tích đất, số lượng lao động sử dụng (nếu có)
Điều kiện 5: Đáp ứng các điều kiện về tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài.