Hình phạt ăn chặn tiền từ thiện theo BLHS năm 2015

Từ thiện là việc làm tốt đẹp, giúp đỡ hoàn cảnh khó khăn vượt qua nghịch cảnh. Tuy nhiên, không ít trường hợp lợi dụng kêu gọi từ thiện để chiếm đoạt số tiền này. Đây là hành vi vi phạm pháp luật, tùy theo tính chất, mức độ mà bị xử lý nghiêm theo hướng dẫn. Vậy theo hướng dẫn của pháp luật khi thực hiện hành vi ăn chặn tiền từ thiện thì bị xử phạt thế nào? Hãy cùng LVN Group phân tích và làm rõ qua nội dung trình bày này !.

Hình phạt ăn chặn tiền từ thiện theo BLHS năm 2015

1. Khái niệm xoay quanh hành vi “ăn chặn” tiền từ thiện

Thế nào là hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản?

Hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản là hành vi bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác.

Thế nào là hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản?

Hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là hành vi:

  • Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng cách thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện nhưng cố tình không trả.
  • Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng cách thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

2. Trách nhiệm hành chính đối với hành vi “ăn chặn’ tiền từ thiện

Theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP; phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản của người khác.

3. Trách nhiệm hình sự đối với hành vi “ăn chặn” tiền từ thiện

Nếu hành vi “ăn chặn” tiền từ thiện xảy ra từ trước đó

Hành vi “ăn chặn” tiền từ thiện xuất hiện từ trước tức là người phạm tội có ý muốn chiếm đoạt tiền của các nhà hảo tâm từ trước lúc kêu gọi, nhận tiền từ thiện. Người phạm tội sử dụng việc từ thiện để đạt được mục đích chiếm đoạt tiền của người khác. Hành vi này có thể bị xử lý về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo hướng dẫn tại Điều 174 BLHS năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) với các mức hình phạt:

Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm; phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm trong trường hợp:

Một; tài sản chiếm đoạt trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng.

Hai; tài sản chiếm đoạt trị giá dưới 2.000.000 đồng nhưng rơi vào các trường hợp: đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm; đã bị kết án về tội này hoặc về một tỏng các tội quy định tại điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175, 290 Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.

Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm trong trường hợp: có tổ chức; có tính chất chuyên nghiệp; chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; tái phạm nguy hiểm; lợi dụng chức vụ, quyền hại hoặc lợi dụng danh nghĩa đơn vị, tổ chức; dùng thủ đoạn xảo quyệt.

Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm trong trường hợp: chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm; tù chung thân trong trường hợp: chiếm đoạt tài sản trị giá từ 500.000.000 đồng trở lên; lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

Nếu hành vi “ăn chặn” tiền từ thiện xảy ra sau khi người phạm tội đã có tài sản một cách hợp pháp

Hành vi “ăn chặn” tiền từ thiện xuất hiện sau tức là trước khi kêu gọi và nhận tiền của mạnh thường quân người phạm tội không có ý định chiếm đoạt tuy nhiên sau khi kêu gọi, nhận tiền người phạm tội vị lòng tham hoặc bất kỳ lý do nào có ý muốn chiếm đoạt tiền của các nhà hảo tâm và đã sử dụng các thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản. Trường hợp này người phạm tội có thể bị xử lý về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản với các mức hình phạt sau:

Phạt cải tạo không giam giữ; phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm trong trường hợp:

Một; tài sản chiếm đoạt trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng.

Hai; tài sản chiếm đoạt trị giá dưới 4.000.000 đồng nhưng rơi vào các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 175 BLHS năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) về hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản.

Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm trong trường hợp: có tổ chức; có tính chất chuyên nghiệp; chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa đơn vị, tổ chức; dùng thủ đoạn xảo quyệt; gây ảnh hưởng đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; tái phạm nguy hiểm.

Phạt tù từ 05 năm đến 12 năm trong trường hợp: chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm trong trường hợp: chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên.

4. Giải quyết tình huống

Đối với những trường hợp người có ảnh hưởng thực hiện hành vi này; thì khả năng cao sẽ rơi vào trường hợp “Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản”. Cũng theo hướng dẫn tại khoản 4 Điều 175 BLHS năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017); tài sản chiếm đoạt trị giá từ 500.000.000 trở lên là đủ căn cứ để người phạm tội chịu hình phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com