Hình phạt là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước được quy định trong Bộ luật hình sự, do Tòa án quyết định áp dụng đối với người hoặc pháp nhân thương mại phạm tội nhằm tước bỏ hoặc hạn chế quyền, lợi ích của người, pháp nhân thương mại đó. Hình phạt hiện nay bao gồm hình phạt chính và hình phạt bổ sung. Hình phạt bổ sung là hình phạt đi kèm với hình phạt chính. Vậy hình phạt bổ sung bao gồm những hình phạt gì, quy định của pháp luật thế nào? Bài viết dưới đây của LVN Group về Hình phạt bổ sung là gì? Quy định các hình phạt bổ sung hi vọng đem lại nhiều thông tin chi tiết và cụ thể đến Quý bạn đọc.
Hình phạt bổ sung là gì? Quy định các hình phạt bổ sung
I. Khái niệm hình phạt bổ sung
Hình phạt bổ sung chính là một loại hình phạt cơ bản được quy định tại Bộ luật hình sự. Hình phạt bổ sung là hình phạt được áp dụng kèm theo hình phạt chính đối với những tội phạm nhất định nhằm tăng cường, củng cố tác dụng của hình phạt chính. Thông thường những tội danh có tính chất nghiêm trọng, gây ra những hậu quả lớn cho xã hội thì Hội đồng xét xử sẽ có thêm hình phạt bổ sung cho người phạm tội. Và nếu người bị kết án không bị áp dụng hình phạt chính thì tòa án không được áp dụng hình phạt chính bổ sung đối với người phạm tội.
Mỗi tội phạm, người phạm tội chỉ bị áp dụng một hình phạt chính, nhưng lại có thể bị áp dụng nhiều loại hình phạt bổ sung. Trong trường hợp một người bị kết án về nhiều tội, thì hình phạt bổ sung của tội nào chỉ áp dụng đối với tội ấy, không áp dụng hình phạt bổ sung chung cho tất cả các tội.
II. Hình phạt bổ sung đối với người phạm tội là cá nhân
1. Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định (Điều 41)
Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định được áp dụng khi xét thấy nếu để người bị kết án đảm nhiệm chức vụ, hành nghề hoặc làm công việc đó thì có thể gây nguy hại cho xã hội.
Thời hạn cấm là từ 01 năm đến 05 năm, kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù hoặc từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật nếu hình phạt chính là cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ hoặc trong trường hợp người bị kết án được hưởng án treo.
2. Cấm cư trú (Điều 42)
Cấm cư trú là buộc người bị kết án phạt tù không được tạm trú hoặc thường trú ở một số địa phương nhất định.
Thời hạn cấm cư trú là từ 01 năm đến 05 năm, kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù.
3. Quản chế (Điều 43)
Quản chế là buộc người bị kết án phạt tù phải cư trú, làm ăn sinh sống và cải tạo ở một địa phương nhất định dưới sự kiểm soát, giáo dục của chính quyền và nhân dân địa phương.
Trong thời gian quản chế, người bị kết án không được tự ý ra khỏi nơi cư trú, bị tước một số quyền công dân theo hướng dẫn và bị cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định.
Quản chế được áp dụng đối với người phạm tội xâm phạm an ninh quốc gia, người tái phạm nguy hiểm hoặc trong những trường hợp khác do Bộ luật này quy định.
Thời hạn quản chế là từ 01 năm đến 05 năm, kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù.
4. Tước một số quyền công dân (Điều 44)
Công dân Việt Nam bị kết án phạt tù về tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội phạm khác trong những trường hợp do Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) quy định, thì bị tước một hoặc một số quyền công dân sau đây:
(i) Quyền ứng cử đại biểu đơn vị quyền lực Nhà nước;
(ii) Quyền công tác trong các đơn vị nhà nước và quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân.
Thời hạn tước một số quyền công dân là từ 01 năm đến 05 năm, kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù hoặc kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật trong trường hợp người bị kết án được hưởng án treo.
5. Tịch thu tài sản (Điều 45)
Tịch thu tài sản là tước một phần hoặc toàn bộ tài sản thuộc sở hữu của người bị kết án để nộp vào ngân sách nhà nước.
Tịch thu tài sản chỉ được áp dụng đối với người bị kết án về tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng xâm phạm an ninh quốc gia, tội phạm về ma túy, tham nhũng hoặc tội phạm khác do Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) quy định.
Khi tịch thu toàn bộ tài sản vẫn để cho người bị kết án và gia đình họ có điều kiện sinh sống.
6. Phạt tiền, khi không áp dụng là hình phạt chính (Điều 35)
Hình phạt tiền được áp dụng là hình phạt bổ sung đối với người phạm tội về tham nhũng, ma túy hoặc những tội phạm khác do Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017).
Mức tiền phạt được quyết định căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm của tội phạm, đồng thời có xét đến tình hình tài sản của người phạm tội, sự biến động của giá cả, nhưng không được thấp hơn 1.000.000 đồng.
7. Trục xuất, khi không áp dụng là hình phạt chính (Điều 37)
Trục xuất là buộc người nước ngoài bị kết án phải rời khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và được Tòa án áp dụng là hình phạt bổ sung trong từng trường hợp cụ thể.
III. Hình phạt bổ sung đối với pháp nhân thương mại pháp tội
1. Cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định (Điều 80)
Cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định được áp dụng khi xét thấy nếu để pháp nhân thương mại bị kết án tiếp tục kinh doanh hoặc hoạt động trong lĩnh vực đó, thì có thể gây nguy hại cho tính mạng, sức khỏe của con người hoặc cho xã hội.
Căn cứ, Tòa án là đơn vị quyết định lĩnh vực cụ thể bị cấm kinh doanh hoặc cấm hoạt động.
Thời hạn cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định là từ 01 năm đến 03 năm, kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật.
2. Cấm huy động vốn (Điều 81)
Cấm huy động vốn được áp dụng khi xét thấy nếu để pháp nhân thương mại bị kết án huy động vốn thì có nguy cơ tiếp tục phạm tội. Trong đó, các cách thức cấm huy động vốn bao gồm:
(i) Cấm vay vốn ngân hàng, tổ chức tín dụng hoặc các quỹ đầu tư;
(ii) Cấm phát hành, chào bán chứng khoán;
(iii) Cấm huy động vốn khách hàng;
(iv) Cấm liên doanh, liên kết trong và ngoài nước;
(v) Cấm hình thành quỹ tín thác bất động sản.
Khi đó, Tòa án quyết định áp dụng một hoặc một số cách thức cấm huy động vốn được nêu trên. Thời hạn cấm huy động vốn là từ 01 năm đến 03 năm, kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật.
3. Phạt tiền, khi không áp dụng là hình phạt chính (Điều 77)
Mức tiền phạt được quyết định căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm của tội phạm và có xét đến tình hình tài chính của pháp nhân thương mại phạm tội, sự biến động của giá cả nhưng không được thấp hơn 50.000.000 đồng.
IV. Trường hợp nào được áp dụng hình phạt bổ sung
– Theo quy định tại Khoản 6 Điều 91 Bộ luật hình sự quy định: Không áp dụng hình phạt bổ sung đối với người dưới 18 tuổi phạm tội.
– Hình phạt bổ sung được quy định tại các tội phạm cụ thể mà người phạm tội lợi dụng chức vụ, danh nghĩa đơn vị, tổ chức, nghề nghiệp hoặc công việc nhất định để phạm tội hoặc do thiếu trách nhiệm trong khi thực hiện công vụ, vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc hành chính gây tổn hại cho lợi ích của Nhà nước, lợi ích hợp pháp của tập thể hoặc của công dân như các tội được quy định tại điều 97, 99, 107, 153, 154, 155, 156 Bộ luật Hình sự.
Có thể áp dụng hình phạt bổ sung đối với các tội xâm phạm an ninh quốc gia theo hướng dẫn tại Điều 122 Bộ luật Hình sự 2015: “Người phạm tội quy định tại Chương này còn có thể bị tước một số quyền công dân, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản”.
Khi áp dụng hình phạt bổ sung cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định (Điều 167 Bộ luật Hình sự) nhưng cũng có thể chỉ tuyên cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định (các Điều 123, 124, 125, 126, 127 Bộ luật Hình sự) hoặc tuyên cấm đảm nhiệm chức vụ quản lí tài sản (Điều 144 Bộ luật Hình sự).
Trên đây là bài viết mà chúng tôi gửi tới đến Quý bạn đọc về Hình phạt bổ sung là gì? Quy định các hình phạt bổ sung. Trong quá trình nghiên cứu và nghiên cứu, nếu như quý bạn đọc còn câu hỏi hay quan tâm đến Hình phạt bổ sung là gì? Quy định các hình phạt bổ sung, quý bạn đọc vui lòng liên hệ với chúng tôi để được hướng dẫn.