Hình phạt cảnh cáo trong Bộ luật hình sự 2015

Hình phạt cảnh cáo trong luật Hình sự mới nhất. Đặc điểm của hình phạt cảnh cáo ?  Hãy cùng Luật LVN Group nghiên cứu qua nội dung trình bày dưới đây về hình phạt cảnh cáo trong Bộ luật hình sự 2015.

 

 

1. Khái niệm hình phạt phạt cảnh cáo và điều kiện áp dụng ?

Căn cứ theo điều 34 Bộ luật Hình sự 2015 quy định :

– Cảnh cáo là hình phạt nhẹ nhất vì nó không tước bỏ hoặc hạn chế bất cứ quyền lợi nào của người bị kết án mà chỉ lên án về tinh thần đối với họ.

– Cảnh cáo là sự khiển trách công khai của Nhà nước do Tòa án tuyên đối với người bị kết án. Cảnh cáo là hình phạt chính nhẹ nhất trong hệ thống hình phạt được quy định trong BLHS nước ta.Các

– Điều kiện áp dụng hình phạt cảnh cáo trong luật Hình sự 2015

+ Chỉ áp dụng đối với trường hợp phạm tội ít nghiệm trọng. Có nghĩa là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm

+ Có nhiều tình tiết giảm nhẹ, nhưng chưa đến mức miễn hình phạt. Điều này được hiểu là phải có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ thuộc các trường hợp quy định tại Điều 51 Bộ Luật Hình sự 2015 và họ chưa đủ điều kiện để được miễn hình phạt.

Tòa án không được áp dụng hình phạt cảnh cáo với người phạm tội nếu thiếu một trong các điều kiện này. Khi áp dụng hình phạt cảnh cáo, tòa án sẽ cân nhức tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nhân thân người phạm tội, các tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ trách nhiệm hình sự. Về tội phạm mà người đó thực hiện chưa đến mức miễn hình phạt:Theo Điều 59 Bộ luật Hình sự thì: “Người phạm tội có thể được miễn hình phạt nếu thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 54 của Bộ luật này mà đáng được khoan hồng đặc biệt nhưng chưa đến mức được miễn trách nhiệm hình sự.”. Vì vậy, trong trường hợp người phạm tội được miễn hình phạt thì tội phạm mà họ đã thực hiện phải có nhiều tình tiết giảm nhẹ được qui định tại Khoản 1 Điều 52 Bộ luật Hình sự và họ đáng được khoan hồng đặc biệt, còn người bị áp dụng hình phạt cảnh cáo thì không được khoan hồng đặc biệt, vì vậy họ không được miễn hình phạt. Người bị phạt cảnh cáo sau một năm, nếu không phạm tội mới thì đương nhiên được xóa án tích theo hướng dẫn tại Điểm a Khoản 2 Điều 70 Bộ luật Hình sự.

Vì vậy, về cơ bản có thể nhận thấy hình phạt cảnh cáo chưa thể hiện rõ bản chất của hình phạt là sự cưỡng chế nghiêm khắc của nhà nước nhằm tước bỏ hay hạn chế quyền, lợi ích của người phạm tội, mà chỉ gây tổn thất về tinh thần với người bị kết án. Trong dự thảo sửa đổi Bộ luật hình sự 2015 vừa qua có nhiều quan điểm nên bỏ đi hình phạt này vì những lý do nêu trên. Tuy nhiên, chúng tôi nghĩ là việc giữ lại hình phạt cảnh cáo là điều phù hợp, thể hiện tính nhân đạo của pháp luật hình sự, hơn nữa trong một số trường hợp phạm tội ít nghiêm trọng việc áp dụng hình phạt cảnh cáo là cơ sở để đơn vị có thẩm quyền áp dụng một số biện pháp bổ sung như: phạt tiền, trục xuất vv… người phạm tội.

2. Đặc điểm của hình phạt cảnh cáo

Thứ nhất, hình phạt cảnh cáo cũng là một trong những hình phạt phản ánh nguyên tắc nhân đạo của chính sách hình sự nói chung và luật hình sự Việt Nam nói riêng.

Thứ hai, việc áp dụng hình phạt cảnh cáo không buộc người bị kết án phải cách ly khỏi xã hội mà chỉ đem lại tổn thất nhất định về mặt tnh thần.

Thứ ba, hình phạt cảnh cáo là hình phạt nhẹ nhất trong hệ thống hình phạt được quy định trong Bộ luật hình sự nước ta.

Thứ tư, hình phạt cảnh cáo được áp dụng đối với người thực hiện tội ít nghiêm trọng

Thứ năm, tội phạm mà người đó thực hiện phải có nhiều tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự

Thứ sáu, tội phạm mà người đó thực hiện chưa đến mức được hình phạt.

3. Quy định về hình phạt cảnh cáo

Cảnh cáo tuy không có khả năng gây tổn hại về vật chất cũng như hạn chế nhất định về thể chất cho người phạm tội nhưng với tính chất là sự khiển trách công khai của Nhà nước đối với người phạm tội, cảnh cáo vẫn có tác động nhất định đến tinh thần của người bị kết án qua đó giáo dục họ. Hình phạt cảnh cáo được quy định, áp dụng cho người phạm tội ít nghiêm trọng và có nhiều tình tiết giảm nhẹ TNHS (được quy định tại Điều 51 BLHS) nhưng chưa đến mức được miễn hình phạt. Ở đây có ranh giới giữa miễn hình phạt và áp dụng hình phạt cảnh cáo. Việc xác định ranh giới này trong thực tiễn không phải dễ dàng mặc dù Điều 59 BLHS đã quy định các điều kiện được miễn hình phạt.

– Theo Điều 8 Bộ luật hình sự 2015 quy định về tội phạm, theo đó:

+ Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm quyền con người, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa mà theo hướng dẫn của Bộ luật này phải bị xử lý hình sự.

+ Những hành vi tuy có dấu hiệu của tội phạm nhưng tính chất nguy hiểm cho xã hội không đáng kể thì không phải là tội phạm và được xử lý bằng các biện pháp khác.

Hình phạt cảnh cáo được áp dụng đối với tội phạm ít nghiêm trọng và có nhiều tình tiết giảm nhẹ nhưng chưa đến mức được miễn trách nhiệm hình sự. Theo đó, tại Điều 9 Bộ luật hình sự 2015 quy định về tội phân loại tội phạm trong đó có tội phạm ít nghiêm trọng như sau:

Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội được quy định trong Bộ luật này, tội phạm được phân thành bốn loại sau đây:

– Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm;

– Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm đến 07 năm tù;

– Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm đến 15 năm tù;

– Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.

– Theo định nghĩa này, các nhóm tội phạm được phân biệt với nhau bởi dấu hiệu về nội dung và dấu hiệu về hậu quả pháp lí. Nếu như tội phạm nói chung có dấu hiệu về nội dung là tính nguy hiểm cho xã hội và dấu hiệu về hậu quả pháp lí là tính phải chịu hình phạt thì các nhóm tội phạm cũng có những dấu hiệu đó, vì đều là tội phạm nhưng với những nội dung cụ thể khác nhau.

– Mức độ của tính nguy hiểm cho xã hội được cụ thể hóa ở tội ít nghiêm trọng là không lớn; ở tội nghiêm trọng là lớn; ở tội rất nghiêm trọng là rất lớn và ở tội đặc biệt nghiêm trọng là đặc biệt lớn. Tương ứng và phù hợp với bốn mức độ của tính nguy hiểm cho xã hội đã được phân hóa như vậy cũng có bốn mức cao nhất của khung hình phạt: Đến 3 năm tù; đến 7 năm tù; đến 15 năm tù và trên 15 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình. Trong hai dấu hiệu phân biệt các nhóm tội phạm này với nhau, dấu hiệu về nội dung quyết định dấu hiệu về hậu quả pháp lí.

– Sự xác định dấu hiệu về hậu quả pháp lí thể hiện ở mức cao nhất của khung hình phạt chỉ là kết quả đánh giá của các nhà làm luật về sự cần thiết phải áp dụng các mức hình phạt khác nhau đối với những hành vi phạm tội có tính nguy hiểm cho xã hội khác nhau. Nhưng khi đã được xác định, mức cao nhất của khung hình phạt trở thành dấu hiệu có tính độc.

– Hình phạt cảnh cáo còn được áp dụng đối với người phạm tội có nhiều tình tiết giảm nhẹ, nhưng chưa đến mức miễn hình phạt. Theo đó các tình tiết giảm nhẹ được quy định tại Điều 51 Bộ luật hình sự 2015 như sau:

– Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:

+ Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;

+ Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường tổn hại hoặc khắc phục hậu quả;

+ Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;

+ Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;

+ Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;

+ Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;

+ Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;

+ Phạm tội nhưng chưa gây tổn hại hoặc gây tổn hại không lớn;

+ Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;

+ Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;

+ Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;

+ Phạm tội do lạc hậu;

+ Người phạm tội là phụ nữ có thai;

+ Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;

+ Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;

+ Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;

+ Người phạm tội tự thú;

+ Người phạm tội thành khẩn khai báo hoặc ăn năn hối cải;

+ Người phạm tội tích cực giúp đỡ các đơn vị có trách nhiệm phát hiện hoặc điều tra tội phạm;

+ Người phạm tội đã lập công chuộc tội;

+ Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;

+ Người phạm tội là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ, người có công với cách mạng.

– Khi quyết định hình phạt, Tòa án có thể coi đầu thú hoặc tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án.

–  Các tình tiết giảm nhẹ đã được Bộ luật này quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung thì không được coi là tình tiết giảm nhẹ trong khi quyết định hình phạt.

Vì vậy, người phạm tội có các điều kiện về tình tiết giảm nhẹ hoặc phạm tội ít nghiêm trọng sẽ được xem xét mức hình phạt cảnh cáo.

Trên đây là nội dung trình bày về Hình phạt cảnh cáo trong Bộ luật hình sự 2015. Công ty Luật LVN Group tự hào là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề liên quan đến pháp lý, tư vấn pháp luật, thủ tục giấy tờ cho khách hàng là cá nhân và doanh nghiệp trên Toàn quốc với hệ thống văn phòng tại các thành phố lớn và đội ngũ cộng tác viên trên tất cả các tỉnh thành: Hà Nội, TP. HCM, Bình Dương, TP. Cần Thơ, TP. Đà Nẵng và Đồng Nai… Liên hệ với chúng tôi ngay hôm nay để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời.

 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com