Người tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy là người chuẩn bị địa điểm như: thuê, mượn địa điểm, sử dụng địa điểm không thuộc quyền chiếm hữu của mình hoặc đang do mình quản lý để làm nơi đưa trái phép chất ma túy vào cơ thể người khác,…… Vậy khung hình phạt tổ chức sử dụng ma túy theo BLHS 2015 được quy định thế nào, mời quý bạn đọc theo dõi nội dung trình bày dưới đây của LVN Group !!
I. Tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy
Hiện nay, không có văn bản hướng dẫn cho tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy theo Điều 255 Bộ luật Hình sự 2015. Tuy nhiên, có thể cân nhắc hướng dẫn tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy theo Điều 197 Bộ luật Hình sự 1999, cụ thể như sau:
– Tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy là một trong các hành vi sau đây:
+ Chỉ huy, phân công, điều hành các hoạt động đưa trái phép chất ma túy vào cơ thể người khác;
+ Chỉ huy, phân công, điều hành việc chuẩn bị, gửi tới chất ma túy, địa điểm, phương tiện, dụng cụ dùng vào việc sử dụng trái phép chất ma túy, tìm người sử dụng chất ma túy.
Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây theo sự chỉ huy, phân công, điều hành của người khác thì bị coi là đồng phạm về tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy:
+ Đưa trái phép chất ma túy vào cơ thể người khác;
+ Cung cấp trái phép chất ma túy cho người khác để họ sử dụng trái phép chất ma túy;
+ Chuẩn bị chất ma túy dưới bất kỳ cách thức nào (mua, xin, tàng trữ, sản xuất…) nhằm đưa trái phép chất ma túy vào cơ thể người khác;
+ Chuẩn bị địa điểm (thuê địa điểm, mượn địa điểm, sử dụng địa điểm không thuộc quyền chiếm hữu của mình hoặc đang do mình quản lý để làm nơi đưa trái phép chất ma túy vào cơ thể người khác);
+ Chuẩn bị dụng cụ, phương tiện dùng vào việc sử dụng trái phép chất ma túy dưới bất kỳ cách thức nào (mua, xin, tàng trữ…) nhằm sử dụng để đưa trái phép chất ma túy vào cơ thể người khác;
+ Tìm người sử dụng chất ma túy để đưa trái phép chất ma túy vào cơ thể của họ.
Việc xác định người nghiện ma túy cũng có vướng mắc do trong một thời gian dài rất ít các bác sĩ, y sĩ ở các cơ sở y tế có thẩm quyền xác định người nghiện ma túy đáp ứng yêu cầu là được đào tạo, cấp chứng chỉ tập huấn về điều trị cắt cơn nghiện ma túy. Xác định các dấu hiệu đặc trưng của người nghiện ma túy đối với những loại ma túy mới cũng rất khó khăn, mất nhiều thời gian.
Một nguyên nhân khác là do còn bất cập trong thu thập tài liệu, dấu vết vật chứng nên nhiều vụ việc tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy bị phát hiện có rất đông đối tượng nhưng không thể xử lý hình sự. Việc khám xét, thu giữ vật chứng không kịp thời (các đối tượng đã sử dụng hết ma túy nhưng không thu giữ các dụng cụ sử dụng còn bám dính ma túy để giám định hoặc các đối tượng đã tẩu tán, dọn dẹp sạch sẽ hiện trường, không còn dấu hiệu việc tổ chức sử dụng ma túy)
II. Chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy
Theo Điều 7 Thông tư liên tịch 17/2007/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC-BTP đã hướng dẫn rõ về tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy như sau:
Hành vi “Chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy” là hành vi của người có địa điểm thuộc quyền chiếm hữu của mình hoặc do mình quản lý biết người khác là đối tượng sử dụng trái phép chất ma túy, nhưng vẫn cho họ mượn hoặc thuê địa điểm đó để họ trực tiếp sử dụng trái phép chất ma túy nhằm thỏa mãn nhu cầu của họ về sử dụng chất ma túy.
Trường hợp “Có bất kỳ hành vi nào khác chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy” là trường hợp người có địa điểm thuộc quyền chiếm hữu của mình hoặc do mình quản lý, biết người khác (không phải là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của mình) là đối tượng sử dụng trái phép chất ma túy, tuy không cho họ thuê, mượn địa điểm, nhưng lại để mặc cho họ hai lần sử dụng trái phép chất ma túy trở lên hoặc để mặc cho nhiều người sử dụng trái phép chất ma túy.
Khung hình phạt tổ chức sử dụng ma tuý theo BLHS 2015
II. Quy định khung hình phạt cho tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy
Theo điều 255, Bộ luật hình sự 2017 quy định về tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy như sau:
1. Người nào tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy dưới bất kỳ cách thức nào, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Đối với 02 người trở lên;
c) Đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 18 tuổi;
d) Đối với phụ nữ mà biết là có thai;
đ) Đối với người đang cai nghiện;
e) Gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
g) Gây bệnh nguy hiểm cho người khác;
h) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:
a) Gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên hoặc gây chết người;
b) Gây tổn hại cho sức khỏe cho 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
c) Gây bệnh nguy hiểm cho 02 người trở lên;
d) Đối với người dưới 13 tuổi.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
b) Làm chết 02 người trở lên.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Vì vậy, đối với tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy thì mức phạt tù cao nhất lên đến 20 năm hoặc tù chung thân.
LVN Group hy vọng đã hỗ trợ để có thể giúp bạn hiểu thêm về vấn đề khung hình phạt tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy theo hướng dẫn của pháp luật. Nếu có gì câu hỏi quý bạn đọc vui lòng liên hệ với chúng tôi qua Website: lvngroup.vn