Khung hình phạt tội tàng trữ ma túy theo BLHS 2015

Tội tàng trữ trái phép chất ma túy được quy định trong bộ luật hình sự tại Điều 249 với các khung hình phạt tương ứng với mức nghiêm trọng của hành vi phạm tội. Mặt khác nếu người mà tàng trữ chất ma túy cũng có thể chỉ bị xử lý hành chính nếu mức độ nghiêm trọng chưa đến mức phải khởi tố hình sự. Bài viết sẽ gửi tới các thông tin về hành vi trên và hình phạt trong từng trường hợp cụ

1. Thế nào là tàng trữ trái phép chất ma túy?

“Tàng trữ trái phép” được hiểu là hành vi cất giấu, giấu giếm một lượng vật thể, hàng hóa nào đó ở bất cứ đâu như: Trong nhà, ngoài vườn, trong xe, trong người,… trái với quy định của pháp luật.

Tại Thông tư liên tịch số 17/2007 giải thích “chất ma túy” là các chất gây nghiện, chất hướng thần được quy định trong danh mục chất ma túy do Chính phủ ban hành.

Vì vậy, có thể hiểu “tàng trữ trái phép chất ma túy” là cất giấu, cất giữ một cách trái pháp luật chất ma túy ở bất cứ đâu (giấu trên người hoặc một địa điểm nào đó) mà không nhằm mục đích để buôn bán hay vận chuyển, sản xuất trái phép chất ma túy.

Tại Điều 249 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017 có quy định về Tội tàng trữ trái phép chất ma túy, theo đó các yếu tố cấu thành tội này như sau:

– Về mặt chủ thể: Chủ thể của Tội tàng trữ trái phép chất ma túy là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự, với người phạm tội từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi thì chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự Tội tàng trữ trái phép chất ma túy khi phạm tội nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.

– Về mặt khách thể: Hành vi tàng trữ trái phép chất ma túy xâm phạm đến các quy định của Nhà nước về quản lý chất ma túy.

– Về mặt khách quan: Tàng trữ trái phép chất ma túy được thực hiện dưới các hành vi cất giấu, cất giữ bất hợp pháp chất ma túy ở bất cứ đâu mà không nhằm mục đích để buôn bán hay sản xuất, vận chuyển chất ma túy.

Mặt khác, hậu quả của hành vi tàng trữ trái phép chất ma túy không phải là dấu hiệu bắt buộc để cấu thành tội phạm.

– Về mặt chủ quan: Người phạm Tội tàng trữ trái phép chất ma túy thực hiện hành vi vi phạm với lỗi cố ý. Tức, họ biết hành vi của mình có thể để lại hậu quả nghiêm trọng cho người khác và xã hội, xâm phạm đến các mối quan hệ được pháp luật bảo vệ nhưng vẫn để mặc cho hậu quả xảy ra.

2. Khung hình phạt tội tàng trữ ma túy

Mức hình phạt của tội Tàng trữ trái phép chất ma túy được quy định tại Điều 249 Bộ luật Hình sự năm 2015, được chia thành bốn khung cụ thể như sau:

2.1. Khung một (khoản 1).

Có mức phạt tù từ một năm đến năm năm. Được áp dụng đối với trường hợp có đủ dấu hiệu cấu thành cơ bản của các tội phạm nêu trên. (Tức có một trong các hành vi tàng trữ, vận chuyển, mua bán hoặc chiếm đoạt trái phép chất ma túy như nêu ở mặt khách quan).

2.2. Khung hai (khoản 2).

Có mức phạt tù từ năm năm đến mười năm. Được áp dụng đối với một trong các trường hợp phạm tội sau đây:

+ Có tổ chức.

+ Phạm tội nhiều lần (xem giải thích tương tự tội sản xuất trái phép chất ma túy).

+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn (xem giải thích tương tự tội sản xuất trái phép chất ma túy).

+ Lợi dụng danh nghĩa đơn vị, tổ chức (xem giải thích tương tự tội sản xuất trái phép chất ma túy).

+ Vận chuyển, mua bán qua biên giới. Được hiểu là vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy từ Việt Nam qua biên giới một nước khác hoặc ngược lại.

+ Sử dụng trẻ em vào việc phạm tội hoặc bán ma túy cho trẻ em (chẳng hạn sử dụng trẻ em vào việc mua bán, vận chuyên chất ma túy hoặc bán ma túy cho trẻ em sử dụng…).

+ Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao cô ca có trọng lượng từ năm trăm gam đến dưới một kilôgam.

+ Hêrôin hoặc côcain có trọng lượng từ năm gam đến dưới ba mươi gam.

+ Lá, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có trọng lượng từ mười kilôgam đến dưới hai mươi lăm kilôgam.

+ Quả thuốc phiện khô có trọng lượng từ năm mươi kilôgam đến dưới hai trăm ki lôgam.

+ Quả thuốc phiện tươi có trọng lượng từ mười kilôgam đến dưới năm mươi kilôgam.

+ Các chất ma túy khác ở thể rắn có trọng lượng từ hai mươi gam đến dưới một trăm gam.

+ Các chất ma túy khác ở thể lỏng từ một trăm mililit đến dưới hai trăm năm mươi mililit.

+ Có từ hai chất ma túy trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma túy nêu tại một trong các điểm từ điểm g đến điểm n khoản 2 Điểu 249 Bộ luật Hình sự (xem phụ lục).

+ Tái phạm nguy hiểm (xem giải thích tương tự tội sản xuất trái phép chất ma túy)

2.3. Khung ba (khoản 3).

Mức phạt tù từ mười năm đến mươi lăm năm. Được áp dụng đối với một trong các trường hợp phạm tội sau đây:

+ Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao cô ca có trọng lượng từ một kilôgam đến dưới năm kilôgam (điểm a khoản 3 Điều 249 Bộ luật Hình sự).

+ Hêrôin hoặc côcain có trọng lượng từ ba mươi gam đến dưới một trăm gam.

+ Lá, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có trọng lượng từ hai mươi lăm kilôgam đến dưới bảy mươi lăm kilôgam.

+ Quả thuốc phiện khô có trọng lượng từ hai trăm kilôgam đến dưới sáu trăm kilôgam.

+ Quả thuốc phiện tươi có trọng lượng từ năm mươi kilôgam đến dưới một trăm năm mươi kilôgam.

+ Các chất ma túy khác ở thể rắn có trọng lượng từ một trăm gam đến dưới ba trăm gam.

+ Các chất ma túy khác ở thể lỏng từ hai trăm năm mươi mililit đến dưới bảy trăm năm mươi mililit.

+ Có từ hai chất ma túy trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma túy nêu tại một trong các điểm từ điểm a đên điểm g khoản 3 Điều 249 Bộ luật Hình sự (xem phụ lục).

2.4. Khung bốn (khoản 4).

Có mức phạt tù từ mười lăm năm đến hai mươi năm, tù chung thân. Được áp dụng đối với một trong các trường hợp phạm tội sau đây:

+ Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có trọng lường từ năm kilôgam trở lên.

+ Hêrôin hoặc côcain có trong lượng môt trăm gam trở lên.

+ Lá, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có trọng lượng từ bảy mươi lảm ki lôgam trở lên.

+ Quả thuốc phiện khô có trọng lượng từ sáu trăm kilôgam trở lên.

+ Quả thuốc phiện tươi có trọng lượng từ một trăm năm mươi kilôgam trở lên.

+ Các chất ma túy khác ở thể rắn có trọng lượng từ ba trăm gam trở lên.

+ Các chất ma túy khác ở thể lỏng từ bảy trăm năm  mươi mililít trở lên.

+ Có từ hai chất ma túy trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản 4 Điều 249 Bộ luật Hình sự (xem phụ lục).

2.5. Hình phạt bổ sung (khoản 5)

Ngoài việc chịu một trong các hình phạt như đã nêu ở trên, tùy từng trường hợp cụ thể, người phạm các tội nêu trên còn có thể bị:

+ Phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm trăm triệu đồng.

+ Tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

+ Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.

Trên đây là nội dung trình bày về Khung hình phạt tội tàng trữ ma túy theo BLHS 2015. Công ty Luật LVN Group tự hào là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề liên quan đến pháp lý, tư vấn pháp luật, thủ tục giấy tờ cho khách hàng là cá nhân và doanh nghiệp trên Toàn quốc với hệ thống văn phòng tại các thành phố lớn và đội ngũ cộng tác viên trên tất cả các tỉnh thành: Hà Nội, TP. HCM, Bình Dương, TP. Cần Thơ, TP. Đà Nẵng và Đồng Nai… Liên hệ với chúng tôi ngay hôm nay để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com