Khung hình phạt tội tham nhũng trong BLHS năm 2015

Tham nhũng là loại tội phạm đặc biệt nguy hiểm cho xã hội. Tính nguy hiểm của loại tội phạm này thể hiện ở chỗ nó làm phương hại đến lợi ích quốc gia, đến sự thụ hưởng các quyền và lợi ích của người nghèo, là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến sự gia tăng những bất công trong xã hội, làm xói mòn niềm tin của người dân đối với Đảng và Nhà nước. Hãy cùng LVN Group nghiên cứu về tội tham nhung và khung hình phạt đối với tội phạm tham nhũng.

1. Tội tham nhũng là gì

Bộ luật Hình sự năm 2015 được sửa đổi, bổ sung năm 2017 là đạo luật điều chỉnh quan hệ xã hội trong lĩnh vực hình sự hiện hành ở nước ta. Bên cạnh việc quy định những tội phạm “phi truyền thống” mới được quy định thì những tội phạm “truyền thống” tiếp tục được sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện. Một trong những tội phạm “truyền thống” trong Bộ luật Hình sự năm 2015 ở đây mà các bạn cần phải lưu tâm là các tội phạm về chức vụ mà điển hình trong đó là các tội phạm tham nhũng.

Các tội phạm tham nhũng của Bộ luật Hình sự năm 2015 được sửa đổi, bổ sung năm 2017 được quy định tại Mục 1 Chương XXIII bao gồm 07 Điều luật (từ Điều 353 đến Điều 359).

2. Cấu thành tội phạm của những tội phạm tham nhũng

Một người sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về một tội danh được quy định trong Bộ luật Hình sự nếu người đó đáp ứng trọn vẹn những cấu thành tội phạm của tội đó, bao gồm các yếu tố về: mặt khách thể của tội phạm, mặt khách quan của tội phạm, mặt chủ quan của tội phạm và mặt chủ thể của tội phạm.

2.1. Về mặt khách thể của tội phạm tham nhũng

Tội phạm tham nhũng xâm hại đến hoạt động đúng đắn của đơn vị có thẩm quyền trong thực hiện nhiệm vụ, thực thi công vụ. Hoạt động xâm hại ấy làm sai đi bản chất công việc mà đơn vị có thẩm quyền và hoạt động ấy đáng nhẽ không được làm.

2.2. Về mặt khách quan của tội phạm tham nhũng

Người phạm tội vào Tội phạm tham nhũng được quy định tại Mục 1, Chương XXIII Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 là người thực hiện một trong những hành vi sau đây:

Các hành vi vi phạm

Hành vi tham ô tài sản:

Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý;

Hành vi nhận hối lộ:

Người nào có hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc qua trung gian nhận hoặc sẽ nhận bất kỳ lợi ích nào cho chính bản thân người đó hoặc cho người hoặc tổ chức khác để làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ.

Hành vi lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản;

Hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ:

Người nào có hành vi vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái công vụ gây tổn hại về tài sản hoặc gây tổn hại khác đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.

Hành vi lạm quyền trong thi hành công vụ:

Người nào có hành vi vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà vượt quá quyền hạn của mình làm trái công vụ gây tổn hại về tài sản hoặc gây tổn hại khác đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.

Hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi;

Hành vi giả mạo trong công tác:

Có hành vi vụ lợi thực hiện một trong các hành vi (i) sửa chữa, làm sai lệch nội dung giấy tờ, tài liệu; (ii) làm, cấp giấy tờ giả; (iii) giả mạo chữ ký của người có chức vụ, quyền hạn.

Mục đích

Mục đích của hành vi tham nhũng là vụ lợi.

Vụ lợi ở đây được hiểu là lợi ích vật chất hoặc lợi ích tinh thần mà người có chức vụ, quyền hạn đã đạt được hoặc có thể đạt được thông qua hành vi tham nhũng. Vì vậy, khi xử lý về hành vi tham nhũng, không bắt buộc chủ thể tham nhũng phải đạt được lợi ích.

Pháp luật Việt Nam hiện nay quy định việc đánh giá tính chất và mức độ nguy hiểm của hành vi tham nhũng chủ yếu dựa trên căn cứ xác định những lợi ích vật chất mà kẻ tham nhũng đạt được để từ đó quyết định mức độ xử lý. Lợi ích vật chất hiện nay trong cơ chế thị trường thể hiện ở rất nhiều dạng khác nhau, nếu chỉ căn cứ vào những tài sản phát hiện hoặc thu hồi được để đánh giá lợi ích mà kẻ tham nhũng đạt được thì sẽ là không trọn vẹn.

Thêm nữa, các lợi ích vật chất và tinh thần đan xen rất khó phân biệt. Chẳng hạn, việc dùng tài sản của Nhà nước để khuyếch trương thanh thế, gây dựng uy tín hay các mối quan hệ để thu lợi bất chính. Trong trường hợp này, mục đích của hành vi vừa là lợi ích vật chất, vừa là lợi ích tinh thần…

2.3. Về mặt chủ quan của tội phạm tham nhũng

Chủ thể thực hiện tội phạm tham nhũng với lỗi cố ý. Trong trường hợp chủ thể thực hiện hành vi không cố ý thì hành vi đó không là hành vi tham nhũng.

2.4. Về mặt chủ thể của tội phạm tham nhũng

Chủ thể của tội này là chủ thể đặc biệt của Bộ luật Hình sự. Ngoài quy định về việc người đó phải đủ 18 tuổi trở lên, có trọn vẹn năng lực trách nhiệm hình sự thì họ còn phải là người nắm giữ một chức vụ, quyền hạn nhất định và họ lợi dụng chức vụ, quyền hạn được giao.

Người nắm giữ chức vụ, quyền hạn ấy không chỉ là người nắm giữ một chức vụ, quyền hạn trong các đơn vị nhà nước mà còn bao gồm người nắm giữ chức vụ quyền hạn trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài nhà nước.

3. Khung hình phạt đối với các tội phạm tham nhũng

3.1. Tội tham ô tài sản (Điều 353)

Khung hình phạt ở Khoản 1: hình phạt tù từ 02 đến 07 năm tù giam;

Khung hình phạt ở Khoản 2: hình phạt tù từ 07 đến 15 năm tù giam;

Khung hình phạt ở Khoản 3: hình phạt tù từ 15 đến 20 năm tù giam;

Khung hình phạt ở Khoản 4: hình phạt tù là 20 năm; tù chung thân hoặc tử hình.

Mặt khác, người phạm tội này còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 đến 05 năm; có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng; tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản

3.2. Tội nhận hối lộ (Điều 354)

Khung hình phạt ở Khoản 1: Hình phạt tù từ 02 đến 07 năm;

Khung hình phạt ở Khoản 2: Hình phạt tù từ 07 đến 15 năm;

Khung hình phạt ở Khoản 3: Hình phạt tù từ 15 đến 20 năm;

Khung hình phạt ở Khoản 4: Hình phạt tù là 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình;

Mặt khác, người phạm tội này còn bị áp dụng hình phạt bổ sung như sau: cấm đảm nhiệm chức vụ từ 01 đến 05 năm; phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng; tịch thu tài sản (một phần hoặc toàn bộ).

3.3. Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản (Điều 355)

Khung hình phạt ở Khoản 1: Hình phạt tù từ 01 đến 06 năm;

Khung hình phạt ở Khoản 2: Hình phạt tù từ 06 đến 13 năm;

Khung hình phạt ở Khoản 3: Hình phạt tù từ 13 đến 20 năm;

Khung hình phạt ở Khoản 4: Hình phạt tù là 20 năm; tù chung thân hoặc tử hình.

Mặt khác, người phạm tội này còn bị áp dụng hình phạt bổ sung như sau: cấm đảm nhiệm chức vụ từ 01 đến 05 năm; phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng; tịch thu tài sản (một phần hoặc toàn bộ).

3.4. Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ (Điều 356)

Khung hình phạt ở Khoản 1: người phạm tội có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc bị phạt tù từ 01 đến 05 năm;

Khung hình phạt ở Khoản 2: người phạm tội bị phạt tù từ 05 đến 10 năm;

Khung hình phạt ở Khoản 3: người phạm tội bị phạt tù từ 10 đến 15 năm;

Mặt khác, người phạm tội này còn bị áp dụng hình phạt bổ sung như sau: cấm đảm nhiệm chức vụ từ 01 đến 05 năm; phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.

3.5. Tội lạm quyền trong khi thi hành công vụ (Điều 357)

Khung hình phạt ở Khoản 1: người phạm tội bị áp dụng hình phạt tù từ 01 đến 07 năm;

Khung hình phạt ở Khoản 2: người phạm tội bị phạt tù từ 05 đến 10 năm;

Khung hình phạt ở Khoản 3: người phạm tội bị phạt tù từ 10 đến 15 năm;

Khung hình phạt ở Khoản 4: người phạm tội bị phạt tù từ 15 đến 20 năm;

Mặt khác, người phạm tội này còn bị áp dụng hình phạt bổ sung như sau: cấm đảm nhiệm chức vụ từ 01 đến 05 năm; phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.

3.6. Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi (Điều 358)

Khung hình phạt ở Khoản 1: Hình phạt tù từ 01 đến 06 năm;

Khung hình phạt ở Khoản 2: Hình phạt tù từ 06 đến 13 năm;

Khung hình phạt ở Khoản 3: Hình phạt tù từ 13 đến 20 năm;

Khung hình phạt ở Khoản 4: Hình phạt tù là 20 năm; tù chung thân hoặc tử hình.

Mặt khác, người phạm tội này còn bị áp dụng hình phạt bổ sung như sau: cấm đảm nhiệm chức vụ từ 01 đến 05 năm; phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.

3.7. Tội giả mạo trong công tác (Điều 359)

Khung hình phạt ở Khoản 1: Hình phạt tù từ 01 đến 05 năm;

Khung hình phạt ở Khoản 2: Hình phạt tù từ 03 đến 10 năm;

Khung hình phạt ở Khoản 3: Hình phạt tù từ 07 đến 15 năm;

Khung hình phạt ở Khoản 4: Hình phạt tù là từ 12 đến 20 năm.

Mặt khác, người phạm tội này còn bị áp dụng hình phạt bổ sung như sau: cấm đảm nhiệm chức vụ từ 01 đến 05 năm; phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.

Trên đây là nội dung trình bày về Khung hình phạt tội tham nhũng trong BLHS năm 2015. Công ty Luật LVN Group tự hào là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề liên quan đến pháp lý, tư vấn pháp luật, thủ tục giấy tờ cho khách hàng là cá nhân và doanh nghiệp trên Toàn quốc với hệ thống văn phòng tại các thành phố lớn và đội ngũ cộng tác viên trên tất cả các tỉnh thành: Hà Nội, TP. HCM, Bình Dương, TP. Cần Thơ, TP. Đà Nẵng và Đồng Nai… Liên hệ với chúng tôi ngay hôm nay để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời.

 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com