ính lợi nhuận trước thuế được xem là một khâu rất cần thiết và cần được các công ty, doanh nghiệp đưa vào quá trình sản xuất hàng hóa, dịch vụ. Không chỉ có ý nghĩa đối với các công ty, doanh nghiệp mà các nhà đầu tư cũng rất quan tâm đến lợi nhuận trước thuế. Vậy lợi nhuận trước thuế là gì? Lợi nhuận ròng và lợi nhuận trước thuế có phải là một không? Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, mời bạn đọc cùng theo dõi nội dung trình bày: Lợi nhuận ròng và lợi nhuận trước thuế có là một không?
Lợi nhuận ròng và lợi nhuận trước thuế có là một không?
1. Lợi nhuận trước thuế là gì?
Lợi nhuận trước thuế hay còn gọi thu nhập trước lãi vay và thuế (tiếng Anh: earnings before interest and taxes, viết tắt là EBIT) là một chỉ số đánh giá khả năng sinh lời của một công ty. Lợi nhuận trước thuế được xác định bằng doanh thu trừ đi phần chi phí bỏ ra để thực hiện kinh doanh, nhưng không bao gồm thuế và lãi vay phải trả.
Lợi nhuận trước thuế hơi giống với thu nhập hoạt động của công ty vì cả hai đều loại trừ chi phí lãi vay và thuế khi tính. Tuy nhiên, EBIT khác với thu nhập hoạt động vì nó có thể bao gồm thu nhập và chi phí từ các nguồn phi hoạt động, chẳng hạn như chi phí khấu hao và tái cấu trúc.
Lợi nhuận trước thuế thường được sử dụng trong các báo cáo tài chính, báo cáo thu nhập giao dịch, có lãi hay thua lỗ của các doanh nghiệp.
Bởi vì đã loại bỏ lãi vay và thuế, nên việc kiểm tra lợi nhuận trước thuế có thể gửi tới một bức tranh rõ ràng hơn về hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty hơn là xem xét thu nhập ròng. Dựa trên kết quả đó, người ta mới đánh giá được doanh nghiệp đó kinh doanh có lãi được không có lãi và lãi bao nhiêu.
Nhờ lợi nhuận trước thuế mà chủ đầu tư nắm được khả năng tạo lợi nhuận của công ty và dễ dàng giúp người đầu tư so sánh các công ty với nhau. Từ đó quyết định đầu tư được không đầu tư vào 1 doanh nghiệp và giám sát mô hình vận hành trong nội bộ doanh nghiệp khi quyết định đầu tư.
Tuy nhiên, EBIT có thể là một chỉ số gây hiểu lầm cho các công ty mắc nợ cao hoặc những công ty có số lượng tài sản cố định lớn.
2. Lợi nhuận ròng và lợi nhuận trước thuế có là một không?
Lợi nhuận ròng (còn được gọi là lãi thuần, thu nhập ròng hoặc có thể lãi ròng) là phần lợi nhuận còn lại sau khi lấy tổng doanh thu trừ hết tất cả chi phí dùng cho sản phẩm, bao gồm thuế thu nhập doanh nghiệp.
Lãi ròng bao gồm cả giá dịch vụ tiêu thụ và giá sản phẩm,… được tính dựa vào chênh lệch giữa chi phí hoạt động kinh doanh và doanh thu.
Lợi nhuận ròng là số tiền còn lại sau khi thanh toán đi tất cả các chi phí của một doanh nghiệp. Thực tế, tính lợi nhuận ròng có thể rất phức tạp trong các tổ chức lớn. Bởi vì cần phân loại, phân bổ doanh thu và chi phí đúng với phạm vi, cũng như nội dung công tác cụ thể Tuy nhiên, định nghĩa về thuật ngữ này có thể khác nhau. Ví dụ tại Mỹ, lợi nhuận ròng được kết hợp với thu nhập ròng hoặc có thể là lợi nhuận sau thuế.
Lợi nhuận ròng = Tổng doanh thu của doanh nghiệp – (10% VAT + 30% chi phí hoạt động) – 20% thuế thu nhập doanh nghiệp
Trong đó:
– Tổng doanh thu của doanh nghiệp: là số tiền đã trừ đi tiền chiết khấu bán hàng và tiền hoàn lại.
– Tổng chi phí kinh doanh gồm: chi phí nguyên vật liệu, tiền vay kinh doanh, chi phí bán hàng, giao hàng, chi phí mua bán, chi phí sản xuất, tiền thuê nhà, tiền lương cho chuyên viên,…
Khác với Lợi nhuận ròng, Lợi nhuận trước thuế bao gồm tất cả các khoản lợi nhuận thu về từ hoạt động sản xuất kinh doanh, lợi nhuận tài chính và lợi nhuận phát sinh khác. Lợi nhuận trước thuế được tính bằng tổng doanh thu trừ đi chi phí.
Căn cứ, công thức tính lợi nhuận trước thuế:
Lợi nhuận trước thuế = Tổng doanh thu – Chi phí cố định – Chi phí phát sinh
Trong đó: Tổng doanh thu là toàn bộ doanh thu được thu về từ hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp thể hiện trong các biên lai, hóa đơn bán ra.
Chi phí cố định bao gồm giá vốn bỏ ra, chi phí vận chuyển, chi phí sản xuất, chi phí thuê chuyên viên, chi phí thuê địa điểm và các khoản chi phí khác có tính chất cố định trong kinh doanh.
Chi phí phát sinh là tất cả các chi phí phát sinh theo quá trình hoạt động của công ty không theo kế hoạch của doanh nghiệp.
Sau khi đã tổng hợp số liệu và hoàn thành xong các bước xác định chi phí thì ta mới có thể xác định chính xác lợi nhuận trước thuế từ đó có thể xác định đúng về tình trạng lãi, lỗ của doanh nghiệp.
Do đó, Lợi nhuận ròng và lợi nhuận trước thuế không phải là một.
3. Các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận trước thuế trong kinh doanh
Để đánh giá lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp, thông thường ta so sánh giữa giá trị của lợi nhuận trước thuế với 0.
Trường hợp 1: Lợi nhuận trước thuế EBIT >0: Điều này phản ánh doanh nghiệp làm ăn có lãi dương. Doanh nghiệp đang kinh doanh đúng hướng, nên mở rộng đầu tư kinh doanh và chưa cần thay đổi mô hình kinh doanh.
Trường hợp 2: Lợi nhuận trước thuế EBIT = 0: Điều này phản ánh doanh nghiệp làm ăn không có lãi. Vì vậy, doanh nghiệp thậm chí không có đủ khả năng trả lãi nợ vay và trả thuế TNDN.
Điều này đồng nghĩa với việc các cổ đông sẽ không được chia cổ tức. Doanh nghiệp trong trường hợp này cần xem xét thay đổi chiến lược, kế hoạch và mô hình kinh doanh để đạt hiệu quả tốt hơn.
Trường hợp 3: Lợi nhuận trước thuế EBIT < 0: Điều này phản ánh doanh nghiệp làm ăn thua lỗ. Vì vậy, tổng doanh thu của doanh nghiệp nhỏ hơn các chi phí dành cho việc bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí trả lương cho chuyên viên,… Doanh nghiệp cần thu hẹp hoạt động sản xuất kinh doanh, thực hiện các hoạt động cắt giảm chi phí,…
Lợi nhuận trước thuế thường được đánh giá thông qua 03 chỉ tiêu dưới đây:
- Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh: LN từ hoạt động kinh doanh = Doanh thu từ hoạt động bán hàng – Chi phí hàng bán – Chi phí hoạt động;
- Lợi nhuận từ hoạt động tài chính: Lợi nhuận từ hoạt động tài chính = Doanh thu từ hoạt động tài chính – Chi phí tài chính;
- Lợi nhuận từ các hoạt động khác: Lợi nhuận từ các hoạt động khác = Thu nhập khác – Chi phí khác.
4. Ý nghĩa của giá trị lợi nhuận trước thuế với doanh nghiệp
- Với các doanh nghiệp, chỉ số lợi nhuận EBIT có ý nghĩa rất cần thiết. Dựa vào công thức tính lợi nhuận trước thuế để cho ra chỉ số chính xác sẽ giúp doanh nghiệp chủ động trong phát triển.
- Chỉ số EBIT là cơ sở để ngân hàng, công ty tài chính cân nhắc hạn mức cho vay. Theo đó, chỉ số lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp thì khả năng được duyệt hồ sơ càng cao. Bởi doanh nghiệp hoạt động tốt, chỉ số EBIT mới tăng trưởng và đảm bảo khả năng trả vốn vay.
- Dựa trên chỉ số lợi nhuận trước thuế sẽ xác định được tình hình kinh doanh. Nếu chỉ số EBIT thấp có nghĩa doanh nghiệp đang trong tình trạng báo động. Khi này doanh nghiệp dễ đối mặt với nguy cơ phá sản, giải thể.
- Chỉ số EBIT còn phản ánh khả năng phát triển của doanh nghiệp ở thời gian hiện tại. Thông qua đó, sẽ đánh giá được khả năng tái đầu tư cho những năm kế tiếp. Nếu chỉ số EBIT thấp, doanh nghiệp cần xem xét và khắc phục kịp thời.