Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối trên báo cáo tài chính là gì?

Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối chính là phần lợi nhuận sau thuế nhưng chưa sử dụng đến phần lợi nhuận này, được giữ nguyên và treo trên TK 4211 (Tài khoản lợi nhuận chưa phân phối) trong bảng cân đối kế toán. Vậy lợi nhuận sau thuế chưa phân phối trên báo cáo tài chính được tính thế nào? Hãy cùng LVN Group nghiên cứu Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối trên báo cáo tài chính là gì? thông qua nội dung trình bày dưới đây.
Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối trên báo cáo tài chính là gì?

1. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối là gì?

Trong Thông tư 133/2016/TT-BTC ban hành ngày 26 tháng 8 năm 2016 có nhắc đến lợi nhuận sau thuế chưa phân phối được thực hiện theo nguyên tắc tài khoản kế toán là 421.

Tài khoản 421 hay Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối phản ánh kết quả kinh doanh của công ty, doanh nghiệp về việc lãi hay lỗ sau khi đã tính thuế thu nhập doanh nghiệp và tình hình phân chia lợi nhuận của công ty hoặc tình trạng thực tiễn việc xử lý lỗ của doanh nghiệp.

Lưu ý: Việc phân chia lợi nhuận của công ty phải dựa trên hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và việc phân chia này phải đảm bảo sự công khai, rõ ràng, rành mạch và theo đúng quy định, chính sách tài chính của pháp luật hiện hành.

Trong tiếng Anh, lợi nhuận sau thuế được biết đến với cụm từ Profit After Taxes.

Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối trong tiếng Anh là Undistributed after-tax profit.

Lợi nhuận sau thuế càng cao biểu thị được công ty đang phát triển rất tốt. Do đó sẽ mang đến nhiều giá trị hơn và có được lợi nhuận cho các cổ đông. Tuy nhiên, trong kinh doanh thì lợi nhuận sau thuế sẽ không phải là yếu tố mang tới những quyết định chính xác. Biện pháp tài chính sẽ là công cụ giúp bạn kiểm soát được tình hình hoạt động của công ty.

Lợi nhuận sau thuế còn quyết định được công ty đang kinh doanh có lãi hay thua lỗ. Từ điều này, các doanh nghiệp có thể dễ dàng biết được lợi nhuận sẽ chiếm được bao nhiêu phần trong doanh thu. Nếu chỉ số này nhỏ hơn 0 thì công việc kinh doanh của công ty đang thua lỗ. Do đó, cần đưa ra phương hướng điều chỉnh ngay lập tức.

2. Cách tính lợi nhuận sau thuế chưa phân phối trên báo cáo tài chính 

Công thức như sau:

Lợi nhuận sau thuế = Tổng doanh thu – (10% VAT + 30% chi phí hoạt động) – 20% thuế TNDN

Dựa vào công thức trên, các bạn có thể tính được thu nhập ròng bằng cách nhân 0.48 với tổng doanh thu của doanh nghiệp.

Lưu ý: Những yếu tố sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận ròng bao gồm: chi phí hoạt động của doanh nghiệp dao động quanh mức 5%. Khi đó, nếu chi phí giảm thấp sẽ kéo được lợi nhuận ròng tăng lên và ngược lại.

3. Vai trò của lợi nhuận sau thuế

Việc sử dụng lợi nhuận sau thuế chưa phân phối cơ bản thuộc quyền quyết định của chủ sở hữu doanh nghiệp (người góp vốn, cổ đông). Hiện nay không có quy định cứng nhắc về việc phân phối, sử dụng lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp hoặc tình trạng thực tiễn việc хử lý lỗ của doanh nghiệp. Tuy nhiên, nguyên tắc phân chia lợi nhuận sau thuế và xử lý lỗ cần được quy định tại Điều lệ công ty:

Luật doanh nghiệp số 59/2020/QH14 quy định về nội dung này:

“Điều 24. Điều lệ công ty

Điều lệ công ty bao gồm Điều lệ khi đăng ký doanh nghiệp và Điều lệ được sửa đổi, bổ sung trong quá trình hoạt động.

Điều lệ công ty bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

………………………………………………………………………………………

l) Nguyên tắc phân chia lợi nhuận sau thuế và xử lý lỗ trong kinh doanh;”

Vì vậy tại các doanh nghiệp khác nhau thì có những nguyên tắc phân chia lợi nhuận sau thế và xử lý lỗ trong kinh doanh khác nhau. Tuy nhiên, việc xử lý lỗ hay phân chia lợi nhuận đều phải đảm bảo rõ ràng, rành mạch và theo đúng các quy định, chính sách tài chính hiện hành.

Về xử lý lỗ:

Hệ thống quản trị nội bộ của doanh nghiệp cần theo dõi số lỗ tính thuế và số lỗ không tính thuế

Khi chuyển lỗ theo hướng dẫn của pháp luật, doanh nghiệp chỉ được chuyển phần lỗ tính thuế làm căn cứ giảm trừ số thuế phải nộp trong tương lai.

Về phân chia lợi nhuận:

Thông thường thì các doanh nghiệp sẽ lựa chọn các nội dung phân phối lợi nhuận theo thứ tự ưu tiên như sau:

  • Sử dụng đầu tư, tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp:

Giá trị sử dụng thường căn cứ vào phương án đầu tư, phương án hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty; do các chủ sở hữu công ty quyết định. Với những phương án đầu tư lớn, đôi khi giá trị lợi nhuận sử dụng có thể dao động từ 50% tới 90% lợi nhuận chưa phân phối.

  • Trích lập các quỹ (quỹ đầu tư phát triển, quỹ khen thưởng, phúc lợi …):

Mức trích lập thường theo một tỷ lệ nhất định được thể hiện tại Điều lệ công ty hoặc Quy chế quản lý tài chính của công ty. Tỷ lệ trích lập các quỹ có thể ở mức 5-10% hoặc lớn hơn tùy theo hướng dẫn của công ty và quy định pháp luật hiện hành.

  • Phân chia lợi nhuận cho các thành viên góp vốn hoặc chia cổ tức cho các cổ đông:

Thông thường phần giá trị lợi nhuận chưa phân phối còn lại sau khi đã thực hiện các nội dung phân phối lợi nhuận nói trên sẽ được sử dụng để chia cho các thành viên góp vốn hoặc chia lãi (cổ tức) cho các cổ đông.

Khi phân phối lợi nhuận, doanh nghiệp cần cân nhắc thận trọng các khoản mục phi tiền tệ trong lợi nhuận sau thuế chưa phân phối có thể ảnh hưởng đến luồng tiền và khả năng chi trả cổ tức, lợi nhuận của doanh nghiệp, như:

  • Khoản lãi do đánh giá lại tài sản mang đi góp vốn; do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ; do đánh giá lại các công cụ tài chính;
  • Các khoản mục phi tiền tệ khác…

Lưu ý, khoản cổ tức ưu đãi phải trả cần được loại ra theo bản chất của cổ phiếu ưu đãi và nguyên tắc:

– Nếu cổ phiếu ưu đãi được phân loại là nợ phải trả: không ghi nhận cổ tức phải trả từ lợi nhuận sau thuế chưa phân phối;

– Nếu cổ phiếu ưu đãi được phân loại là vốn chủ sở hữu: khoản cổ tức ưu đãi phải trả được xử lý kế toán tương tự như việc trả cổ tức của cổ phiếu phổ thông.

Việc ghi nhận, hạch toán các nội dung phân phối lợi nhuận nêu trên thực hiện theo các bút toán như đã trình bày tại mục 2c – Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu của tài khoản 421.

Việc sử dụng lợi nhuận sau thuế chưa phân phối là quyết định của các chủ sở doanh nghiệp (người góp vốn trong công ty TNHH, các cổ đông trong công ty cổ phần…). Vì vậy, hồ sơ bắt buộc phải có khi sử dụng lợi nhuận sau thuế chưa phân phối là các nghị quyết, quyết định của các chủ sở doanh nghiệp như nghị quyết của Hội đồng thành viên đối với công ty TNHH; nghị quyết kỳ họp Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần.

4. Kết cấu và nội dung lợi nhuận sau thuế chưa phân phối:

Bên nợ:

– Số lỗ về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp;

– Trích lập các quỹ của doanh nghiệp;

– Chia cổ tức, lợi nhuận cho các chủ sở hữu;

– Bổ sung vốn đầu từ của chủ sở hữu.

Bên có:

– Số lợi nhuận thực tiễn hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ;

– Số lỗ của cấp dưới được cấp trên cấp bù;

– Xử lý các khoản lỗ về hoạt động kinh doanh.

Tài khoản 421 có thể có số dư Nợ hoặc số dư Có.

Số dư bên Nợ: Số lỗ hoạt động kinh doanh chưa xử lý.

Số dư bên Có: Số lợi nhuận sau thuế chưa phân phối hoặc chưa sử dụng.

Tài khoản 421- Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối, có hai tài khoản cấp 2:

– Tài khoản 4211- Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm trước: Phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh, tình hình phân chia lợi nhuận hoặc xử lý lỗ thuộc các năm trước. Tài khoản 4211 còn dùng để phản ánh số điều chỉnh tăng hoặc giảm số dư đàu năm của tài khoản 4211 khi áp dụng hồi tố do thay đổi chính sách kế toán và điều chỉnh hồi tố các sai sót trọng yếu của năm trước, năm nay mới phát hiện.

Đầu năm sau, kế toán kết chuyển số dư đầu năm từ tài khoản 4212 “Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm nay” sang tài khoản 4211 “Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm trước.”

– Tài khoản 4212- Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm nay: Phản ánh kết quả kinh doanh, tình hình phân chai lợi nhuận và xử lý lỗ của năm nay.

Trên đây là nội dung trình bày về Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối trên báo cáo tài chính là gì? mời bạn đọc thêm cân nhắc và nếu có thêm những câu hỏi về nội dung trình bày này hay những vấn đề pháp lý khác về dịch vụ luật sư, tư vấn nhà đất, thành lập doanh nghiệp… hãy liên hệ với LVN Group theo thông tin bên dưới để nhận được sự hỗ trợ nhanh chóng và hiệu quả từ đội ngũ luật sư, chuyên viên pháp lý có nhiều năm kinh nghiệm từ chúng tôi. LVN Group đồng hành pháp lý cùng bạn.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com