Lợi nhuận sau thuế là tài sản hay nguồn vốn?

Lãi chưa phân phối là phần lợi nhuận sau thuế doanh nghiệp và giúp tăng vốn chủ sở hữu doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh; nếu doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả sẽ có điều kiện thuận lợi để tăng trưởng vốn. Lợi nhuận sau thuế là tài sản hay nguồn vốn? Hãy cùng Luật LVN Group nghiên cứu thông qua nội dung trình bày dưới đây.

1. Căn cứ pháp lý

Thông tư số 133/2016/TT-BTC hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa.

2. Lợi nhuận sau thuế là tài sản hay nguồn vốn?

Thông tư 133/2016/TT-BTC có nhắc đến Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối được thực hiện theo nguyên tắc tài khoản kế toán là 421.

Tài khoản 421 hay Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối phản ánh kết quả kinh doanh của công ty, doanh nghiệp về việc lãi hay lỗ sau khi đã tính thuế thu nhập doanh nghiệp và tình hình phân chia lợi nhuận của công ty hoặc tình trạng thực tiễn việc xử lý lỗ của doanh nghiệp

Tài khoản 421 được chia làm tài khoản 2 cấp, trong đó:

  • Tài khoản 4211 thể hiện Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối về hoạt động kinh doanh, xử lý lỗ, phân chia lợi nhuận của năm trước. Mặt khác tài khoản này còn dùng để điều chỉnh hồi tố các sai xót cơ bản của những năm trước mà giờ mới phát hiện ra.
  • Tài khoản 4212 thể hiện Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối về  kết quả trong hoạt động kinh doanh, cách phân chia lợi nhuận và biện pháp xử lý lỗ trong năm tài chính của doanh nghiệp.

Bản chất của lợi nhuận sau thuế chưa phân phối là phản ánh kết quả kinh doanh và tình hình phân chia lợi nhuận, xử lý lỗ của doanh nghiệp.

Bên cạnh đó, mọi nghiệp vụ theo dõi, hạch toán liên quan lợi nhuận sau thuế chưa phân phối được thể hiện tại tài khoản 421 – nhóm tài khoản đầu 4 – nhóm tài khoản vốn chủ sở hữu.

Mặt khác, trên Bảng cân đối kế toán, số liệu về lợi nhuận chưa phân phối được trình bày tại chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế chưa phân phối thuộc nhóm D – Vốn chủ sở hữu.

Vì vậy, lợi nhuận sau thuế được coi là nguồn vốn của doanh nghiệp.

3. Nội dung của tài khoản 421 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối

Bên Nợ:

– Số lỗ về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp;

– Trích lập các quỹ của doanh nghiệp;

– Chia cổ tức, lợi nhuận cho các chủ sở hữu;

– Bổ sung vốn đầu tư của chủ sở hữu;

Bên Có:

– Số lợi nhuận thực tiễn của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ;

– Số lỗ của cấp dưới được cấp trên cấp bù;

– Xử lý các khoản lỗ về hoạt động kinh doanh.

Tài khoản 421 có thể có số dư Nợ hoặc số dư Có.

Số dư bên Nợ: Số lỗ hoạt động kinh doanh chưa xử lý.

Số dư bên Có: Số lợi nhuận sau thuế chưa phân phối hoặc chưa sử dụng.

4. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối dùng để làm gì?

Việc sử dụng lợi nhuận sau thuế chưa phân phối cơ bản thuộc quyền quyết định của chủ sở hữu doanh nghiệp (người góp vốn, cổ đông). Hiện nay không có quy định cứng nhắc về việc phân phối, sử dụng lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp hoặc tình trạng thực tiễn việc хử lý lỗ của doanh nghiệp. Tuy nhiên, nguyên tắc phân chia lợi nhuận sau thuế và xử lý lỗ cần được quy định tại Điều lệ công ty:

Luật doanh nghiệp số 59/2020/QH14 quy định về nội dung này:

Điều 24. Điều lệ công ty

Điều lệ công ty bao gồm Điều lệ khi đăng ký doanh nghiệp và Điều lệ được sửa đổi, bổ sung trong quá trình hoạt động.

Điều lệ công ty bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

………………………………………………………………………………………

l) Nguyên tắc phân chia lợi nhuận sau thuế và xử lý lỗ trong kinh doanh;”

Vì vậy tại các doanh nghiệp khác nhau thì có những nguyên tắc phân chia lợi nhuận sau thế và xử lý lỗ trong kinh doanh khác nhau. Tuy nhiên, việc xử lý lỗ hay phân chia lợi nhuận đều phải đảm bảo rõ ràng, rành mạch và theo đúng các quy định, chính sách tài chính hiện hành.

a/ Về xử lý lỗ:

Hệ thống quản trị nội bộ của doanh nghiệp cần theo dõi số lỗ tính thuế và số lỗ không tính thuế, trong đó:

Khi chuyển lỗ theo hướng dẫn của pháp luật, doanh nghiệp chỉ được chuyển phần lỗ tính thuế làm căn cứ giảm trừ số thuế phải nộp trong tương lai.

b/ Về phân chia lợi nhuận:

Thông thường thì các doanh nghiệp sẽ lựa chọn các nội dung phân phối lợi nhuận theo thứ tự ưu tiên như sau:

① Sử dụng đầu tư, tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp:

Giá trị sử dụng thường căn cứ vào phương án đầu tư, phương án hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty; do các chủ sở hữu công ty quyết định. Với những phương án đầu tư lớn, đôi khi giá trị lợi nhuận sử dụng có thể dao động từ 50% tới 90% lợi nhuận chưa phân phối.

② Trích lập các quỹ (quỹ đầu tư phát triển, quỹ khen thưởng, phúc lợi …):

Mức trích lập thường theo một tỷ lệ nhất định được thể hiện tại Điều lệ công ty hoặc Quy chế quản lý tài chính của công ty. Tỷ lệ trích lập các quỹ có thể ở mức 5-10% hoặc lớn hơn tùy theo hướng dẫn của công ty và quy định pháp luật hiện hành.

③ Phân chia lợi nhuận cho các thành viên góp vốn hoặc chia cổ tức cho các cổ đông:

Thông thường phần giá trị lợi nhuận chưa phân phối còn lại sau khi đã thực hiện các nội dung phân phối lợi nhuận nói trên sẽ được sử dụng để chia cho các thành viên góp vốn hoặc chia lãi (cổ tức) cho các cổ đông.

Khi phân phối lợi nhuận, doanh nghiệp cần cân nhắc thận trọng các khoản mục phi tiền tệ trong lợi nhuận sau thuế chưa phân phối có thể ảnh hưởng đến luồng tiền và khả năng chi trả cổ tức, lợi nhuận của doanh nghiệp, như:

  • Khoản lãi do đánh giá lại tài sản mang đi góp vốn; do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ; do đánh giá lại các công cụ tài chính;
  • Các khoản mục phi tiền tệ khác…

Lưu ý, khoản cổ tức ưu đãi phải trả cần được loại ra theo bản chất của cổ phiếu ưu đãi và nguyên tắc:

– Nếu cổ phiếu ưu đãi được phân loại là nợ phải trả: không ghi nhận cổ tức phải trả từ lợi nhuận sau thuế chưa phân phối;

– Nếu cổ phiếu ưu đãi được phân loại là vốn chủ sở hữu: khoản cổ tức ưu đãi phải trả được xử lý kế toán tương tự như việc trả cổ tức của cổ phiếu phổ thông.

Việc ghi nhận, hạch toán các nội dung phân phối lợi nhuận nêu trên thực hiện theo các bút toán như đã trình bày tại mục 2c – Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu của tài khoản 421.

Việc sử dụng lợi nhuận sau thuế chưa phân phối là quyết định của các chủ sở doanh nghiệp (người góp vốn trong công ty TNHH, các cổ đông trong công ty cổ phần…). Vì vậy, hồ sơ bắt buộc phải có khi sử dụng lợi nhuận sau thuế chưa phân phối là các nghị quyết, quyết định của các chủ sở doanh nghiệp như nghị quyết của Hội đồng thành viên đối với công ty TNHH; nghị quyết kỳ họp Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần.

Trên đây là toàn bộ nội dung trả lời của Luật LVN Group về Lợi nhuận sau thuế là tài sản hay nguồn vốn? Trong quá trình nghiên cứu, nếu quý bạn đọc còn có câu hỏi, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website hoặc Hotline để được hỗ trợ trả lời.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com