Lợi nhuận thuần có phải là lợi nhuận trước thuế không?

Đối với một doanh nghiệp thì lợi nhuận luôn là một yếu tố cần thiết chính vì vậy mà mỗi doanh nghiệp hoạt động trên thị trường luôn hướng đến mục tiêu chính là thu lợi nhuận. Vậy nếu muốn biết doanh nghiệp của bạn đã thu được bao nhiêu lợi nhuận sau một tru kì công tác, các doanh nghiệp phải sử dụng các công thức tính lợi nhuận thuần dựa trên các số liệu báo cáo chi và thu của doanh nghiệp. Vậy lợi nhuận thuần là gì? Có phải là lợi nhuận trước thuế không? Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, mời bạn đọc cùng theo dõi nội dung trình bày: Lợi nhuận thuần có phải là lợi nhuận trước thuế không?

Lợi nhuận thuần có phải là lợi nhuận trước thuế không?

1. Lợi nhuận thuần là gì?

Lợi nhuận thuần tiếng Anh là: Net profit

Theo thông tư 200/2014/TT-BTC:

Lợi nhuận thuần (hay còn được gọi là Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được tính toán trên cơ sở lợi nhuận gộp về bán hàng và gửi tới dịch vụ cộng (+) Doanh thu hoạt động tài chính trừ (-) Chi phí tài chính, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ báo cáo.

Trên Báo cáo kết quả kinh doanh, Lợi nhuận thuần được trình bày ở Mã số 30 – Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh – tiếng Anh là Net profits from operating activities

2. Lợi nhuận trước thuế là gì?

Lợi nhuận trước thuế hay còn gọi thu nhập trước lãi vay và thuế (tiếng Anh: earnings before interest and taxes, viết tắt là EBIT) là một chỉ số đánh giá khả năng sinh lời của một công ty. Lợi nhuận trước thuế được xác định bằng doanh thu trừ đi phần chi phí bỏ ra để thực hiện kinh doanh, nhưng không bao gồm thuế và lãi vay phải trả.

Lợi nhuận trước thuế hơi giống với thu nhập hoạt động của công ty vì cả hai đều loại trừ chi phí lãi vay và thuế khi tính. Tuy nhiên, EBIT khác với thu nhập hoạt động vì nó có thể bao gồm thu nhập và chi phí từ các nguồn phi hoạt động, chẳng hạn như chi phí khấu hao và tái cấu trúc.

Lợi nhuận trước thuế thường được sử dụng trong các báo cáo tài chính, báo cáo thu nhập giao dịch, có lãi hay thua lỗ của các doanh nghiệp.

Bởi vì đã loại bỏ lãi vay và thuế, nên việc kiểm tra lợi nhuận trước thuế có thể gửi tới một bức tranh rõ ràng hơn về hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty hơn là xem xét thu nhập ròng. Dựa trên kết quả đó, người ta mới đánh giá được doanh nghiệp đó kinh doanh có lãi được không có lãi và lãi bao nhiêu.

Nhờ lợi nhuận trước thuế mà chủ đầu tư nắm được khả năng tạo lợi nhuận của công ty và dễ dàng giúp người đầu tư so sánh các công ty với nhau. Từ đó quyết định đầu tư được không đầu tư vào 1 doanh nghiệp và giám sát mô hình vận hành trong nội bộ doanh nghiệp khi quyết định đầu tư.

Tuy nhiên, EBIT có thể là một chỉ số gây hiểu lầm cho các công ty mắc nợ cao hoặc những công ty có số lượng tài sản cố định lớn.

3. Lợi nhuận thuần có phải là lợi nhuận trước thuế không?

Lợi nhuận thuần = Lợi nhuận gộp + Doanh thu hoạt động tài chính – (Chi phí tài chính + Chi phí bán hàng + Chi phí quản lý doanh nghiệp)

Trong đó:

Lợi nhuận gộp: là một chỉ tiêu phản ánh số chênh lệch giữa doanh thu thuần về bán hàng hoá, thành phẩm, và gửi tới dịch vụ với giá vốn hàng bán phát sinh trong kỳ báo cáo.

Doanh thu hoạt động tài chính: Chỉ tiêu này phản ánh doanh thu hoạt động tài chính thuần phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh bên Nợ của Tài khoản 515 “Doanh thu hoạt động tài chính” đối ứng với bên Có TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trong kỳ báo cáo.

Chi phí tài chính: Chi phí tài chính là những khoản chi phí hoạt động tài chính bao gồm các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến các hoạt động đầu tư tài chính, chi phí cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh, liên kết, lỗ chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch bán chứng khoán; Dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh, dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác, khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ, lỗ tỷ giá hối đoái…

Chi phí bán hàng: Chỉ tiêu này phản ánh tổng chi phí bán hàng hóa, thành phẩm đã bán, dịch vụ đã gửi tới phát sinh trong kỳ báo cáo

Chi phí quản lý Doanh nghiệp: là các chi phí quản lý chung của doanh nghiệp liên quan đến các bộ phận quản lý, các chi phí gián tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp.

Lợi nhuận trước thuế bao gồm tất cả các khoản lợi nhuận thu về từ hoạt động sản xuất kinh doanh, lợi nhuận tài chính và lợi nhuận phát sinh khác. Lợi nhuận trước thuế được tính bằng tổng doanh thu trừ đi chi phí.

Căn cứ công thức tính lợi nhuận trước thuế:

Lợi nhuận trước thuế = Tổng doanh thu – Chi phí cố định – Chi phí phát sinh

Vì vậy, hai khái niệm này không phải là một.

4. Các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận trước thuế trong kinh doanh

Để đánh giá lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp, thông thường ta so sánh giữa giá trị của lợi nhuận trước thuế với 0.

Trường hợp 1: Lợi nhuận trước thuế EBIT >0: Điều này phản ánh doanh nghiệp làm ăn có lãi dương. Doanh nghiệp đang kinh doanh đúng hướng, nên mở rộng đầu tư kinh doanh và chưa cần thay đổi mô hình kinh doanh.

Trường hợp 2: Lợi nhuận trước thuế EBIT = 0: Điều này phản ánh doanh nghiệp làm ăn không có lãi. Vì vậy, doanh nghiệp thậm chí không có đủ khả năng trả lãi nợ vay và trả thuế TNDN.

Điều này đồng nghĩa với việc các cổ đông sẽ không được chia cổ tức. Doanh nghiệp trong trường hợp này cần xem xét thay đổi chiến lược, kế hoạch và mô hình kinh doanh để đạt hiệu quả tốt hơn.

Trường hợp 3: Lợi nhuận trước thuế EBIT < 0: Điều này phản ánh doanh nghiệp làm ăn thua lỗ. Vì vậy, tổng doanh thu của doanh nghiệp nhỏ hơn các chi phí dành cho việc bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí trả lương cho chuyên viên,… Doanh nghiệp cần thu hẹp hoạt động sản xuất kinh doanh, thực hiện các hoạt động cắt giảm chi phí,…

Lợi nhuận trước thuế thường được đánh giá thông qua 03 chỉ tiêu dưới đây:

  • Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh: LN từ hoạt động kinh doanh = Doanh thu từ hoạt động bán hàng – Chi phí hàng bán – Chi phí hoạt động;
  • Lợi nhuận từ hoạt động tài chính: Lợi nhuận từ hoạt động tài chính = Doanh thu từ hoạt động tài chính – Chi phí tài chính;
  • Lợi nhuận từ các hoạt động khác: Lợi nhuận từ các hoạt động khác = Thu nhập khác – Chi phí khác.
Trên đây là các nội dung trả lời của chúng tôi về Lợi nhuận thuần có phải là lợi nhuận trước thuế không? Trong quá trình nghiên cứu, nếu như các bạn cần Công ty Luật LVN Group hướng dẫn các vấn đề pháp lý vui lòng liên hệ với chúng tôi để được trả lời.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com