Hành vi lừa đảo chiếm đoạt được quy định cụ thể theo hướng dẫn của pháp luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017. Vậy theo hướng dẫn này lừa đảo chiếm đoạt tài sản dưới 500 nghìn bị xử lý thế nào? LVN Group mời bạn cùng cân nhắc nội dung trình bày sau
Lừa đảo chiếm đoạt tài sản dưới 500 nghìn bị xử lý thế nào?
1. Lừa đảo chiếm đoạt tài sản là gì?
Lừa đảo chiếm đoạt tài sản là việc một người dùng thủ đoạn gian dối, cố ý đưa ra các thông tin không đúng sự thật để người khác tin và giao tài sản nhằm chiếm đoạt tài sản.
Dấu hiệu để phân biệt tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản với các tội xâm phạm quyền tài sản khác đó là hành vi dùng thủ đoạn gian dối. Thủ đoạn gian dối phải được thể hiện bằng những hành vi cụ thể được biểu hiện bằng lời nói, hành động thể hiện ra bên ngoài chứ không phải chỉ trong tư tưởng.
Thủ đoạn gian dối cũng được đặc trưng bởi ý chỉ của người hành động nó, tức là, một hành động để chứng minh được đó là dùng thủ đoạn gian dối phải được xuất phát từ ý chí của người đó, người đó biết hành động đó là gian dối, nhưng vẫn cố tình hành động nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản của người khác. Nếu người đó không biết hành động đó là gian dối và không nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản, thì không thể kết luận đó là hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
2. Lừa đảo chiếm đoạt tài sản dưới 500 nghìn bị xử lý thế nào?
Bộ luật Hình sự quy định về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau:
“Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa đơn vị, tổ chức;
e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”
Theo quy định tại khoản 1 Điều 174 nêu trên thì người có hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự trong trường hợp:
– Giá trị tài sản chiếm đoạt từ hai triệu đồng trở lên;
– Nếu giá trị tài sản chiếm đoạt dưới hai triệu đồng thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm.
Trường hợp không đủ dấu hiệu cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản thì người đó sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo hướng dẫn tại điểm c khoản 1 Điều 15 của Nghị định 167/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình. Theo đó, người nào dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản của người khác sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng; đồng thời sẽ bị áp dụng cách thức xử phạt bổ sung là tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
3. Lừa đảo chiếm đoạt tiền nhưng đã trả lại có bị đi tù không?
Áp dụng theo hướng dẫn Tại Điều 155 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015 quy định về khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của người bị hại quy định như sau:
“Điều 155. Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại
1. Chỉ được khởi tố vụ án hình sự về tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155, 156 và 226 của Bộ luật hình sự khi có yêu cầu của bị hại hoặc người uỷ quyền của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết”.
Theo đó, mặc dù đã trả hết số tiền lừa đảo, người bị lừa đã rút đơn tố cáo nhưng vì Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản quy định tại Điều 174 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 không thuộc một trong các trường hợp chỉ được khởi tố vụ án hình sự khi có yêu cầu của bị hại được liệt kê ở trên nên đơn vị điều tra vẫn tiếp tục khởi tố vụ án theo trình tự, thủ tục pháp luật quy định.
Trên đây là nội dung trình bày Lừa đảo chiếm đoạt tài sản dưới 500 nghìn bị xử lý thế nào? Công ty Luật LVN Group tự hào là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề liên quan đến pháp lý, tư vấn pháp luật, thủ tục giấy tờ cho khách hàng là cá nhân và doanh nghiệp trên Toàn quốc với hệ thống văn phòng tại các thành phố lớn và đội ngũ cộng tác viên trên tất cả các tỉnh thành: Hà Nội, TP. HCM, Bình Dương, TP. Cần Thơ, TP. Đà Nẵng và Đồng Nai… Liên hệ với chúng tôi ngay hôm nay để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời.