Hộ chiếu là một loại giấy tờ cần thiết và không thể thiếu khi người dân muốn xuất ngoại. Nhiều khi hộ chiếu còn được sử dụng để thay thế một số giấy tờ cá nhân. Vậy nên nếu không may làm mất hộ chiếu sẽ có nhiều bất tiện; và thậm chí còn tạo cơ hội cho kẻ trộm lợi dụng để lấy cắp thông tin. Vậy khi bị mất hộ chiếu thì phải làm thế nào? Mất hộ chiếu xin cấp lại có bị phạt không?. Hãy cùng chúng tôi nghiên cứu nội dung trình bày dưới đây.
Mất hộ chiếu xin cấp lại có bị phạt không?
1. Hộ chiếu là gì?
Theo Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam năm 2019 (Luật Xuất nhập cảnh); hộ chiếu là giấy tờ thuộc quyền sở hữu của Nhà nước, do đơn vị có thẩm quyền của Việt Nam; cấp cho công dân Việt Nam sử dụng để xuất cảnh, nhập cảnh, chứng minh quốc tịch và nhân thân.
Trên hộ chiếu gồm các thông tin như: ảnh chân dung; họ, chữ đệm và tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; quốc tịch; ký hiệu, số giấy tờ xuất nhập cảnh; ngày, tháng, năm cấp, đơn vị cấp; ngày, tháng, năm hết hạn; số định danh cá nhân hoặc số chứng minh nhân dân; chức vụ, chức danh đối với hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ phù hợp với yêu cầu đối ngoại.
2. Có mấy loại hộ chiếu?
Theo Thông tư 73/2021/TT-BCA, có 03 loại hộ chiếu gồm:
– Hộ chiếu ngoại giao, trang bìa màu nâu đỏ (mẫu HCNG): Cấp cho quan chức cấp cao của Nhà nước được quy định tại Điều 8 Luật Xuất nhập cảnh; được đơn vị, người có thẩm quyền cử; hoặc cho phép ra nước ngoài để thực hiện nhiệm vụ công tác.
– Hộ chiếu công vụ, trang bìa màu xanh lá cây đậm (mẫu HCCV): được cấp cho đối tượng thuộc Điều 9 Luật Xuất nhập cảnh; như cán bộ, công chức, viên chức, Công an, Quân đội… được đơn vị, người có thẩm quyền cử; hoặc cho phép ra nước ngoài để thực hiện nhiệm vụ công tác.
– Hộ chiếu phổ thông, trang bìa màu xanh tím (mẫu HCPT): cấp cho công dân Việt Nam.
Về mẫu hộ chiếu, theo Điều 6 Luật Xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam, có 02 mẫu hộ chiếu gồm:
– Hộ chiếu có gắn chíp điện tử;
– Hộ chiếu không gắn chíp điện tử.
Cả 02 loại này đều được cấp cho công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên.
Riêng công dân Việt Nam chưa đủ 14 tuổi; hoặc hộ chiếu được cấp theo thủ tục rút gọn chỉ được cấp hộ chiếu không gắn chip điện tử.
3. Người dân có thể làm hộ chiếu ở đâu?
Trong trường hợp cấp hộ chiếu phổ thông ở trong nước, theo Điều 15 Luật Xuất nhập cảnh; người dân có nhu cầu cấp hộ chiếu lần đầu; thực hiện tại đơn vị Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh nơi thường trú hoặc nơi tạm trú; trường hợp có thẻ Căn cước công dân thực hiện tại đơn vị Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh nơi thuận lợi.
Người đề nghị cấp hộ chiếu lần đầu thuộc một trong các trường hợp sau đây; có thể lựa chọn thực hiện tại đơn vị Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an:
– Có giấy giới thiệu hoặc đề nghị của bệnh viện về việc ra nước ngoài để khám bệnh, chữa bệnh;
– Có căn cứ xác định thân nhân ở nước ngoài bị tai nạn, bệnh tật, bị chết;
– Có văn bản đề nghị của đơn vị trực tiếp quản lý đối với cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức; trong lực lượng vũ trang, người công tác trong tổ chức cơ yếu;
– Vì lý do nhân đạo, khẩn cấp khác do người đứng đầu Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an quyết định.
Đối với đề nghị cấp hộ chiếu từ lần thứ hai, người dân được thực hiện tại đơn vị Quản lý xuất nhập cảnh; Công an cấp tỉnh nơi thuận lợi hoặc đơn vị Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an.
Nếu người dân ở nước ngoài, đề nghị cấp hộ chiếu lần đầu; thực hiện tại đơn vị uỷ quyền Việt Nam ở nước người đó cư trú. Đề nghị cấp hộ chiếu từ lần thứ hai; thực hiện tại đơn vị uỷ quyền Việt Nam ở nước ngoài nơi thuận lợi.
Đối với hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ; thẩm quyền cấp thuộc về đơn vị Lãnh sự Bộ Ngoại giao hoặc đơn vị được Bộ Ngoại giao ủy quyền.
4. Làm mất hộ chiếu làm lại có bị phạt không
Theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Nghị định 144/2021/NĐ-CP thì:
Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không thông báo cho đơn vị có thẩm quyền về việc mất, hư hỏng hộ chiếu, giấy thông hành, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế; giấy tờ cấp cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam hoặc thẻ ABTC;
Vì vậy việc mất hộ chiếu chỉ bị phạt khi không khai báo; hoặc cố tình không khai báo với đơn vị quản lý xuất nhập cảnh về việc hộ chiếu bị mất. Mức phạt dành cho hành vi này là từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng.
Mặt khác còn có thể áp dụng hình phạt bổ sung là trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính.
5. Thủ tục làm lại hộ chiếu do bị mất
Trường hợp hộ chiếu bị mất nhưng vẫn còn thời hạn; bạn nên báo ngay với đơn vị có thẩm quyền. Khi trình báo bạn cần xuất trình giấy CMND; hoặc thẻ căn cước cùng tờ khai trình báo mất hộ chiếu hoặc hộ chiếu hết hạn.
Bước 1: Nộp đơn trình báo
Khi bị mất hộ chiếu, bạn phải nộp đơn trình báo về việc mất hộ chiếu; (có xác nhận của công an xã, phường, thị trấn gần nhất) đến đơn vị quản lý xuất nhập cảnh; trong đó phải trình bày về lý do, thời gian mất hộ chiếu.
Bước 2: Chuẩn bị hồ sơ xin cấp lại hộ chiếu
Hồ sơ xin cấp lại hộ chiếu gồm:
- 01 tờ khai đúng theo mẫu quy định.
- 02 ảnh 4*6 chụp hình nghiêm túc, phông nền màu trắng.
- Đối với trẻ em dưới 9 tuổi cần có bản giấy khai sinh bản sao; mẫu tờ khai cần có chữ kí của bố hoặc mẹ.
- Xác nhận của đơn vị Quản lý xuất nhập cảnh về việc đã trình báo mất hộ chiếu .
Bước 3: Nộp hồ sơ
Đề nghị cấp hộ chiếu tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh; thành phố trực thuộc Trung ương nơi thường trú hoặc tạm trú theo một trong 3 cách sau đây:
– Trực tiếp nộp hồ sơ:
Người đề nghị cấp hộ chiếu trực tiếp nộp hồ sơ tại đơn vị Quản lý xuất nhập cảnh. Khi đến nộp hồ sơ phải xuất trình giấy chứng minh nhân dân; hoặc thẻ căn cước công dân còn giá trị sử dụng để đối chiếu.
– Ủy thác cho đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp có tư cách pháp nhân nộp hồ sơ:
Người ủy thác khai và ký tên vào tờ khai đề nghị cấp, sửa đổi hộ chiếu theo mẫu quy định; có dấu giáp lai ảnh và xác nhận của Thủ trưởng đơn vị, tổ chức được ủy thác.
Cơ quan, tổ chức được ủy thác có công văn gửi đơn vị Công an, đề nghị giải quyết. Nếu đề nghị giải quyết cho nhiều người thì phải kèm danh sách những người ủy thác; có chữ ký, đóng dấu của Thủ trưởng đơn vị, tổ chức được ủy thác.
Cán bộ, chuyên viên của đơn vị, tổ chức được ủy thác; khi nộp hồ sơ đề nghị cấp, sửa đổi hộ chiếu của người ủy thác; phải xuất trình giấy giới thiệu của đơn vị, tổ chức, chứng minh nhân dân; hoặc thẻ căn cước công dân của bản thân và của người ủy thác để kiểm tra, đối chiếu.
– Gửi hồ sơ và đề nghị nhận kết quả qua đường bưu điện:
Lưu ý: Tờ khai phải được Công an xã, phường, thị trấn nơi thường trú hoặc tạm trú xác nhận; và đóng dấu giáp lai ảnh kèm theo bản chụp chứng minh nhân dân; hoặc thẻ căn cước công dân còn giá trị sử dụng.
Nơi nhận kết quả cấp hộ chiếu:
– Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi thường trú hoặc tạm trú;
– Cục Quản lý xuất nhập cảnh;
– Qua đường bưu điện.
Vì vậy, trên đây chúng tôi đã trả lời câu hỏi cho việc Mất hộ chiếu xin cấp lại có bị phạt không? Hy vọng sẽ mang lại những thông tin hữu ích cho bạn đọc. Và chúng tôi rất sẵn lòng hỗ trợ nếu bạn đọc có bất kỳ vướng mắc liên quan.