Mẫu biên bản họp ủy ban kiểm tra đảng ủy ( viết tắt là mẫu biên bản họp ubkt đảng ủy ) là mẫu biên bản do ủy ban kiểm tra đảng ủy ban hành trong cuộc họp / buổi thao tác của mình. Vậy, mẫu biên bản họp ủy ban kiểm tra đảng ủy thường có những lao lý nào ?
Ủy ban kiểm tra đảng ủy là đơn vị nào?
Ủy ban kiểm tra đảng ủy là khối đơn vị cấp dưới của Ủy ban kiểm tra TW. Ủy ban kiểm tra đảng ủy là khối đơn vị chịu nghĩa vụ và trách nhiệm triển khai kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật đảng viên vi phạm Điều lệ đảng. Một số tính năng, trách nhiệm điển hình nổi bật của ủy ban kiểm tra đảng ủy hoàn toàn có thể liệt kê theo bảng đơn cử dưới đây :
Vì vậy, ủy ban kiểm tra đảng ủy là đơn vị có vai trò chính là thực hiện kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật những đảng viên, tổ chức đảng vi phạm điều lệ đảng. Nhiệm vụ chính của ủy ban kiểm tra đảng ủy như chúng tôi đã nêu trên.
Mẫu biên bản họp ubkt đảng ủy có những điều khoản nào?
Hiện nay, pháp lý chưa phát hành mẫu biên bản họp ủy ban kiểm tra đảng ủy ( viết tắt là mẫu biên bản họp ubkt đảng ủy ). Thường mẫu biên bản họp ubkt đảng ủy gồm có những nội dung của một biên bản họp như so với những trường hợp khác. HieuLuat cung ứng cho bạn đọc mẫu biên bản họp ubkt đảng ủy thông dụng nhất lúc bấy giờ ( mẫu dùng trong nội bộ, không có đơn vị khác tham gia ) .
ĐẢNG ỦY …………………….. ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
ỦY BAN KIỂM TRA ……, ngày tháng năm
BIÊN BẢN LÀM VIỆC
(Về việc:………………………..)
I. THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM LÀM VIỆC
– Thời gian mở màn thao tác : ……
– Địa điểm buổi thao tác : … ..
II. THÀNH PHẦN THAM GIA
II. NỘI DUNG BUỔI LÀM VIỆC
… … … … … … … … … … …
III. Ý KIẾN CÁC THÀNH VIÊN CỦA ỦY BAN KIỂM TRA ĐẢNG ỦY
… … … … … … … … … … … … … … … … ..
IV. KẾT LUẬN
… … … … … … … .
V. KẾT THÚC BUỔI LÀM VIỆC
Buổi thao tác kết thúc vào …. giờ … phút …. ngày …
Thẩm quyền thi hành kỷ luật đảng viên vi phạm của đơn vị nào?
Căn cứ lao lý tại Điều 36 Điều lệ Đảng cộng sản Nước Ta, thẩm quyền thi hành kỷ luật đảng viên vi phạm được triển khai như sau :
Một là, đối với cách thức kỷ luật khiển trách, cảnh cáo đảng viên do chi bộ quyết định (kể cả trường hợp cấp uỷ viên các cấp, đảng viên thuộc diện cấp uỷ cấp trên quản lý) nếu đảng viên vi phạm phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, sinh hoạt đảng, thực hiện nhiệm vụ đảng viên (trừ nhiệm vụ do cấp trên giao).
Thẩm quyền khiển trách, cảnh cáo, không bổ nhiệm cấp ủy viên cấp dưới : Do đảng ủy cơ sở quyết định hành động ;
Quyền quyết định hành động khai trừ đảng viên thuộc về đảng ủy cơ sở được ủy quyền quyết định hành động kết nạp đảng viên nếu không phải là cấp ủy viên cùng cấp và đảng viên là cán bộ thuộc diện cấp ủy cấp trên quản trị .
Hai là, quyết định các cách thức kỷ luật đảng viên thuộc về cấp uỷ tỉnh, thành, huyện, quận và tương đương, thực hiện quyết định khiển trách, cảnh cáo cấp ủy viên các cấp, đảng viên thuộc diện cấp uỷ cấp trên quản lý (trong trường hợp các đảng viên này vi phạm phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, sinh hoạt đảng, thực hiện nhiệm vụ đảng viên). Cấp ủy tỉnh, thành, huyện, quận và tương đương có thẩm quyền quyết định khiển trách, cảnh cáo cấp uỷ viên cùng cấp vi phạm nhiệm vụ do cấp uỷ giao.
Ba là, thẩm quyền quyết định các cách thức kỷ luật đảng viên, kể cả Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương, Uỷ viên Ban Bí thư, Uỷ viên Bộ Chính trị thuộc về Ban Chấp hành Trung ương;
Bốn là, thẩm quyền quyết định các cách thức kỷ luật đảng viên, nhưng không phải là cấp uỷ viên cùng cấp hoặc quyết định khiển trách, cảnh cáo đảng viên là cán bộ thuộc diện cấp uỷ cùng cấp quản lý và cấp uỷ viên cấp dưới trực tiếp thuộc về Uỷ ban kiểm tra từ cấp huyện, quận và tương đương trở lên;
Năm là, thẩm quyền chuẩn y thay đổi hoặc xoá bỏ cách thức kỷ luật do cấp dưới quyết định thuộc về Cấp uỷ và uỷ ban kiểm tra cấp trên;
Trên đây là thẩm quyền triển khai kỷ luật đảng viên theo lao lý của Điều lệ Đảng cộng sản Nước Ta .