Mẫu biên bản nghiệm thu thang máy (cập nhật 2023)

Biên bản là một loại văn bản ghi chép lại những sự việc đã xảy ra hoặc đang xảy ra. Biên bản không có hiệu lực pháp lý để thi hành mà chủ yếu được dùng làm chứng cứ chứng minh các sự kiện thực tiễn đã xảy ra. Biên bản có thể là biên bản ghi lại một sự kiện như biên bản cuộc họp, biên bản hội nghị… hoặc biên bản ghi lại một hành vi cụ thể như lập biên bản hành vi vi phạm pháp luật, biên bản bàn giao tài sản, biên bản giao nhận, biên bản đồng ý hoặc không đồng ý về một nội dung nào đó. Tuy nhiên nhiều người lại chưa hiểu rõ về vấn đề này. Hãy cùng LVN Group nghiên cứu các thông tin về biên bản nghiệm thu thang máy thông qua nội dung trình bày dưới đây để hiểu rõ thêm về vấn đề này !.

1. Mẫu biên bản nhiệm thu thang máy là gì?

Mẫu biên bản nghiệm thu thang máy là mẫu biên bản được lập ra khi tiến hành nghiệm thu thang máy. Mẫu biên bản nghiệm thu thang máy nêu rõ thông tin về bên nghiệm thu, bên nhận công việc, đối tượng nghiệm thu, thời gian nghiệm thu, nội dung cụ thể và kết luận của bên nghiệm thu…

Mẫu biên bản nghiệm thu thang máy được dùng để ghi chép lại quá trình nghiệm thu thang máy. Mẫu biên bản nghiệm thu thang máy là cơ sở để bên nghiệm thu kiểm tra về chất lượng của thang máy để đưa ra kết luận về việc thang máy có đủ điều kiện theo tiêu chuẩn quốc gia được không trước khi đưa vào sử dụng.

2. Mẫu biên bản nghiệm thu thang máy:

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do- Hạnh phúc
——————-

…., Ngày…. tháng …. năm ….

NGHIỆM THU THANG MÁY

Căn cứ………;

Căn cứ Bản hợp đồng số:…/HĐ…-  ……..;

Thành phần tham gia nghiệm thu gồm:

Bên nghiệm thu ( Chủ đầu tư): (1)

Người diện Ông/Bà:……. Chức vụ: Giám đốc (2)

Công ty…….(3)

Mã số thuế:…(4)

Trụ sở chính:……(5)

Số điện thoại liên hệ:……(6)

Bên nhận công việc ( Nhà thầu ………): (7) 

Ông/Bà:……. Chức vụ: Nhà thầu (8)

CMND/CCCD số:……….…Ngày cấp:………. Nơi cấp:…………(9)

HKTT:…(10)

Chỗ ở hiện nay:………(11)

Số điện thoại liên hệ:……(12)

Ngày…/…./…..,  các bên tiến hành nghiệm thu thang máy các nội dung sau:

1. Đối tượng nghiệm thu (13)

Nghiệm thu thang máy

Tại địa điểm:………

2. Thời gian nghiệm thu (14)

Nghiệm thu thang máy trong thời gian:

Bắt đầu hồi….h, ngày….tháng …..năm…….

Kết thúc vào …h, ngày ……tháng…năm……

3. Nội dung cụ thể: (15) 

– Số lượng thang máy:

– Thực hiện kiểm tra kỹ lưỡng phần lắp đặt mọi thiết bị có trong khu vực phòng máy của thang máy.

– Tiến hành kiểm tra toàn bộ thiết bị nằm ở khu vực dọc theo hố thang máy.

– Kiểm tra, đảm bảo về chất lượng của các thiết bị được lắp đặt bên trong cabin thang máy.

– Xác định chất lượng của các thiết bị cửa tầng sau khi quá trình lắp đặt hoàn thành.

– Thử nghiệm cho thang máy hoạt động nhiều lần trước khi đưa vào sử dụng

– Các nội dung khác:……(16)

4. Kết luận:   (17)

Sau khi tiến kết thúc nghiệm thu các bên đi đến thống nhất và thực hiện việc ký tên xác nhận bên dưới.

Biên bản nghiệm thu  này được lập thành…..bản có giá trị pháp lý như nhau, mỗi bên giữ ….bản./.

CHỦ ĐẦU TƯ

(ký và ghi rõ họ tên)

NHÀ THẦU

(ký và ghi rõ họ tên)

3. Hướng dẫn soạn thảo:

(1): Điền tên chủ đầu tư

(2): Điền tên người uỷ quyền

(3): Điền tên công ty

(4): Điền mã số thuế

(5): Điền trụ sở chính

(6): Điền số điện thoại

(7):Điền bên nhận công việc

(8): Điền tên nhà thầu

(9): Điền số chứng minh nhân dân/ căn cước công dân

(10): Điền hộ khẩu thường trú.

(11): Điền chỗ ở hiện nay

(12): Điền số điện thoại liên hệ

(13): Điền đối tượng nghiệm thu

(14): Điền thời gian nghiệm thu

(15): Điền nội dung cụ thể

(16): Điền nội dung khác

(17): Điền kết luận

4. Quy định về Thang máy theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6395 : 2008:

* Điều khiển vận hành thang máy

–  Trong điều kiện bình thường, thang máy phải được điều khiển bằng nút bấm hoặc thiết bị tương tự như bảng phím, thẻ từ v.v… Các nút bấm, thiết bị điều khiển, phải được đặt trong các hộp sao cho không một chi tiết nào có điện có thể chạm phải người sử dụng thang.

– Trong trường hợp đặc biệt theo 6.6.3 a), để chỉnh tầng và chỉnh lại tầng, cho phép cabin di chuyển với cửa tầng và cửa cabin để mở với điều kiện:

+ Chỉ di chuyển trong vùng mở khóa:

– Mọi di chuyển ngoài vùng mở khóa sẽ bị ngăn chặn ít nhất bằng công tắc lắp trong mạch nhánh của cửa và thiết bị khóa an toàn;

– Công tắc này hoặc phải là công tắc an toàn theo 11.7.2.2, hoặc phải được đấu theo các yêu cầu đối với mạch an toàn theo 11.7.2.3;

– Nếu hoạt động của các công tắc phụ thuộc vào một bộ phận liên kết mềm với cabin, ví dụ dùng cáp, đai hoặc xích, thì khi dây bị đứt hoặc bị chùng thì thang phải được dừng nhờ tác động của thiết bị điện an toàn theo 11.7.2;

– Khi chỉnh tầng, bộ phận dùng để vô hiệu hóa thiết bị điện an toàn chỉ hoạt động sau khi có tín hiệu dừng lại tầng đó;

+  Vận tốc cabin trong thao tác chỉnh tầng không được lớn hơn 0,8 m/s. Mặt khác, ở thang máy có cửa tầng mở bằng tay phải kiểm soát được:

– Ở các máy có vận tốc quay lớn nhất được xác định bởi tần số cố định của nguồn, chỉ duy nhất ở mạch điều khiển vận tốc chậm là có điện;

– Ở các máy khác thì vận tốc cabin khi ở trong vùng mở khóa phải không lớn hơn 0,8 m/s;

+ Vận tốc cabin trong thao tác chỉnh lại tầng không lớn hơn 0,3 m/s. Phải kiểm soát được:

– Ở  các máy có vận tốc lớn nhất xác định bởi tần số cố định của nguồn, chỉ duy nhất ở mạch điều khiển vận tốc chậm là có điện;

– Ở  các máy có nguồn gửi tới từ bộ biến đổi tĩnh, vận tốc cabin trong thao tác chỉnh lại tầng không lớn hơn 0,3 m/s.

– Bộ điều khiển thao tác kiểm tra được lắp trên nóc cabin phải có hai vị trí xác định và phải được bảo vệ chống mọi thao tác không chủ ý và phải thỏa mãn các yêu cầu sau:

+ Khi bắt đầu tiến hành thao tác kiểm tra phải vô hiệu hóa các hoạt động sau:

– Các điều khiển vận hành bình thường, kể cả các hoạt động của cửa tự động;

– Thao tác cứu hộ bằng điện (11.8.1.4);

– Các thao tác lên xuống cabin để xếp dỡ hàng trên bệ xe (11.8.1.5).

Việc đưa thang trở lại hoạt động bình thường chỉ có thể thực hiện được bằng bộ điều khiển thao tác kiểm tra.

Nếu các thiết bị điện dùng để vô hiệu hóa các hoạt động nói trên không có công tắc an toàn liên động với cơ cấu điều khiển thao tác kiểm tra thì phải có biện pháp phòng ngừa mọi chuyển động của cabin ngoài ý muốn khi xảy ra một trong những hỏng hóc điện theo 11.7.1.1

+ Sự di chuyển của cabin chỉ được thực hiện bằng việc ấn nút liên tục lên nút bấm trên đó ghi rõ hướng chuyển động;

+ Thiết bị điều khiển nói trên phải có thiết bị dừng kèm theo (xem 11.8.2);

+ Vận tốc của cabin không lớn hơn 0,63 m/s;

+ Không được chạy quá giới hạn hành trình bình thường của cabin;

+ Sự vận hành của thang máy phải đặt dưới sự kiểm soát của các thiết bị an toàn.

Thiết bị điều khiển này có thể được lắp thêm một số công tắc riêng để từ nóc cabin điều khiển được cơ cấu dẫn động cửa.

Trường hợp lắp hai bộ điều khiển thao tác kiểm tra (ví dụ một bộ trên nóc cabin, một bộ dưới hố thang), nếu hai bộ điều khiển này cùng ở trạng thái công tác thì chỉ cho phép cabin di chuyển khi cả hai bộ điều khiển này được nhấn nút đồng thời.

Không được lắp nhiều hơn hai bộ điều khiển thao tác kiểm tra.

* Thao tác cứu hộ bằng điện

Ở những máy có lực quay tay để nâng cabin với tải định mức lớn hơn 400 N thì phải lắp trong buồng máy một công tắc điều khiển thao tác cứu hộ bằng điện. Máy được gửi tới từ nguồn chính bình thường hoặc từ nguồn riêng (nếu có).

Thao tác cứu hộ bằng điện phải đảm bảo các yêu cầu sau:

– Cho phép điều khiển chuyển động của cabin từ buồng máy bằng cách ấn nút liên tục. Chiều chuyển động phải được chỉ rõ.

– Trong vận hành cứu hộ, mọi chuyển động của cabin, trừ chuyển động được điều khiển bởi công tắc cứu hộ, đều không thể thực hiện được.

Thao tác cứu hộ bằng điện phải vô hiệu hóa việc chuyển sang thao tác kiểm tra.

–  Bằng công tác cứu hộ hoặc thông qua thiết bị điện an toàn khác, phải vô hiệu hóa được các thiết bị điện sau:

+  Thiết bị lắp ở bộ hãm an toàn;

+  Thiết bị lắp ở giảm chấn;

+ Công tắc cực hạn;

+ Thiết bị lắp ở bộ khống chế vượt tốc.

–  Công tắc điện cứu hộ và nút ấn công tắc này phải lắp đặt sao cho khi sử dụng chúng, vẫn quan sát máy được dễ dàng.

– Vận tốc cabin không được lớn hơn 0,63 m/s.

* Xếp dỡ hàng trên bệ

– Trong trường hợp đặc biệt theo 6.6.3.b), để xếp dỡ hàng trên bệ, cho phép cabin di chuyển khi cửa tầng và cửa cabin để mở, với điều kiện:

+  Cabin chỉ có thể dịch chuyển trong vùng không lớn hơn 1,65 m trên mức sàn;

+ Chuyển động của cabin được hạn chế bởi thiết bị điện an toàn theo 11.7.2;

+ Vận tốc cabin không lớn hơn 0,3 m/s.

+  Cửa tầng và cửa cabin chỉ được mở ở phía xếp dỡ hàng;

+  Từ vị trí điều khiển thao tác xếp dỡ hàng, có thể thấy rõ được vùng dịch chuyển của cabin;

+  Thao tác xếp dỡ hàng chỉ có thể thực hiện được sau khi dùng chìa khóa tác động công tắc an toàn và chìa khóa chỉ có thể rút ra ở vị trí ngừng xếp dỡ hàng; chìa khóa này chỉ được giao cho người có trách nhiệm, cùng với bản hướng dẫn sử dụng;

+ Khi gài chìa khóa tiếp điểm an toàn, phải:

– Vô hiệu hóa được hệ điều khiển vận hành bình thường. Nếu các công tắc dừng ở đây không phải là tiếp điểm an toàn có gài chìa khóa, thì phải có biện pháp phòng ngừa mọi chuyển động ngoài ý muốn, khi xảy ra một trong những hỏng hóc điện theo 11.7.1.1;

– Chỉ cho phép cabin chuyển động khi ấn nút liên tục, chiều chuyển động phải được ghi rõ.

– Tự nó hoặc thông qua thiết bị điện an toàn khác làm vô hiệu hóa các thiết bị an toàn của khóa và kiểm soát trạng thái đóng của cửa tầng tương ứng và kiểm soát trạng thái đóng cửa cabin ở phía xếp dỡ hàng.

+ Tác dụng của thao tác xếp dỡ hàng phải vô hiệu hóa việc chuyển sang thao tác kiểm tra;

+ Phải có thiết bị dừng trong cabin

* Thiết bị dừng

–  Thiết bị dừng dùng để dừng và giữ cho thang máy không hoạt động, kể cả cơ cấu dẫn động cửa, phải được lắp đặt ở các vị trí:

+  Hố thang;

+ Buồng puli;

+  Trên nóc cabin, đặt cách lối lên nóc không lớn hơn 1 m (có thể đặt sát gần bộ điều khiển thao tác kiểm tra);

+ Cùng với bộ điều khiển thao tác kiểm tra;

+  Trong cabin thang máy có thao tác xếp dỡ hàng trên bệ xe, phải đặt trong vòng 1 m cách lối vào và phải dễ trông thấy.

+ Tại máy của thang máy, trừ khi có một ngắt mạch tổng hoặc một thiết bị dừng khác được bố trí gần trong tầm với 1 m.

+  Tại (các) bộ điều khiển thao tác kiểm tra, trừ khi có một ngắt mạch tổng hoặc một thiết bị dừng khác được bố trí gần trong tầm với 1 m.

– Thiết bị dừng phải gồm các thiết bị điện an toàn, phải có hai vị trí xác định để đảm bảo không thể khôi phục tình trạng hoạt động cho thang do một tác động ngẫu nhiên.

–  Không được lắp đặt thiết bị dừng trong cabin thang máy không có thao tác xếp dỡ hàng trên bệ.

* Công tắc cực hạn

– Thang máy phải có các công tắc cực hạn.

Các công tắc cực hạn phải được lắp đặt gần sát các tầng cuối cùng và đảm bảo loại trừ được khả năng tác động ngẫu nhiên.

Các công tác cực hạn phải tác động trước khi cabin, hoặc đối trọng (nếu có), đáp xuống bộ giảm chấn. Tác động của công tắc cực hạn phải được duy trì suốt thời gian giảm chấn bị nén.

* Tác động công tắc cực hạn

–  Bộ phận tác động của công tắc cực hạn phải riêng biệt với bộ phận tác động của công tắc dừng bình thường ở các tầng cuối.

– Đối với thang máy dẫn động cưỡng bức, việc tác động lên công tắc cực hạn phải được thực hiện bởi:

+  Bộ phận liên hệ với chuyển động của máy, hoặc

+ Cabin hoặc đối trọng (nếu có) ở đỉnh giếng thang, hoặc

+  Cabin ở đỉnh giếng và ở hố giếng thang, trong trường hợp không có đối trọng.

–  Đối với thang máy dẫn động ma sát, việc tác động lên công tắc cực hạn phải được thực hiện bởi:

+  Trực tiếp cabin ở đỉnh giếng và ở hố giếng, hoặc

+  Bộ phận liên kết mềm với cabin (cáp, xích, đai); trong trường hợp này phải có thiết bị điện an toàn phù hợp 11.7.2 để dừng máy khi dây liên kết bị đứt hoặc chùng.

*  Phương pháp hoạt động của công tắc cực hạn

–  Đối với thang máy dẫn động cưỡng bức, công tắc cực hạn phải bằng phương pháp cơ học trực tiếp cắt điện gửi tới cho động cơ và phanh.

–  Đối với thang máy dẫn động ma sát có một hoặc hai vận tốc, công tắc cực hạn phải:

+  Trực tiếp cắt điện gửi tới theo qui định 11.8.3.3.1, hoặc

+  Bằng thiết bị điện an toàn phù hợp 11.7.2 cắt điện gửi tới vào các cuộn dây của hai công tắc tơ chính qui định ở 10.3.3.3.a).

– Đối với thang máy có hệ điều khiển thay đổi điện áp hoặc thang máy có vận tốc thay đổi vô cấp, công tắc cực hạn phải làm dừng máy nhanh nhất theo thiết kế của hệ điều khiển.

– Sau khi công tắc cực hạn tác động thì thang máy không được tự động phục hồi hoạt động việc phục hồi phải do chuyên viên chuyên trách thang máy thực hiện.

*  Thiết bị báo động cứu hộ

– Trong cabin phải có thiết bị báo động lắp ở vị trí dễ thấy và thuận tiện cho người báo ra ngoài cứu hộ.

– Điện gửi tới cho thiết bị báo động phải lấy từ nguồn chiếu sáng cứu hộ, hoặc từ nguồn điện tương đương.

– Thiết bị này phải cho phép thông tin liên lạc hai chiều với bộ phận cứu hộ. Sau khi hệ thống thông tin hoạt động, người bị kẹt không phải làm gì thêm.

– Phải lắp đặt hệ thống điện thoại nội bộ để liên lạc giữa buồng máy và cabin thang máy, nếu hành trình của thang lớn hơn 30 m.

Trên đây là một số thông tin về biên bản nghiệm thu thang máy. Hy vọng với những thông tin LVN Group đã gửi tới sẽ giúp bạn trả lời được những câu hỏi về vấn đề trên. Nếu bạn cần hỗ trợ hãy đừng ngần ngại mà liên hệ với Công ty Luật LVN Group, để được chúng tôi hỗ trợ nhanh chóng. LVN Group cam kết sẽ giúp bạn có trải nghiệm tốt nhất về các dịch vụ mà mình gửi tới đến khách hàng. Chúng tôi luôn đồng hành pháp lý cùng bạn.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com