Mẫu biên bản trẻ bị bỏ rơi mới năm 2023

Trẻ em là đối tượng cần được quan tâm, chăm sóc và bảo vệ của gia đình và cả xã hội, tuy nhiên trong thực tiễn hiện nay tình trạng trẻ bị bỏ rơi đang gia tăng ở mức báo động. Sau đây là Mẫu biên bản trẻ bị bỏ rơi mới năm 2023

Phát hiện trẻ em bị bỏ rơi phải làm sao?

Theo Điều 14 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về đăng ký khai sinh cho trẻ bị bỏ rơi như sau:

– Người phát hiện trẻ bị bỏ rơi có trách nhiệm bảo vệ trẻ và thông báo ngay cho Ủy ban nhân dân hoặc công an cấp xã nơi trẻ bị bỏ rơi. Trường hợp trẻ bị bỏ rơi tại cơ sở y tế thì Thủ trưởng cơ sở y tế có trách nhiệm thông báo.

Ngay sau khi nhận được thông báo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Trưởng công an cấp xã có trách nhiệm tổ chức lập biên bản về việc trẻ bị bỏ rơi; Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm giao trẻ cho cá nhân hoặc tổ chức tạm thời nuôi dưỡng theo hướng dẫn pháp luật.

Biên bản phải ghi rõ thời gian, địa điểm phát hiện trẻ bị bỏ rơi; đặc điểm nhận dạng như giới tính, thể trạng, tình trạng sức khỏe; tài sản hoặc đồ vật khác của trẻ, nếu có; họ, tên, giấy tờ chứng minh nhân thân, nơi cư trú của người phát hiện trẻ bị bỏ rơi. Biên bản phải được người lập, người phát hiện trẻ bị bỏ rơi, người làm chứng (nếu có) ký tên và đóng dấu xác nhận của đơn vị lập.

Biên bản được lập thành hai bản, một bản lưu tại đơn vị lập, một bản giao cá nhân hoặc tổ chức tạm thời nuôi dưỡng trẻ.

– Sau khi lập biên bản theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp xã tiến hành niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân trong 7 ngày liên tục về việc trẻ bị bỏ rơi.

– Hết thời hạn niêm yết, nếu không có thông tin về cha, mẹ đẻ của trẻ, Ủy ban nhân dân cấp xã thông báo cho cá nhân hoặc tổ chức đang tạm thời nuôi dưỡng trẻ để tiến hành đăng ký khai sinh cho trẻ. Cá nhân hoặc tổ chức đang tạm thời nuôi dưỡng trẻ có trách nhiệm khai sinh cho trẻ em. Thủ tục đăng ký khai sinh được thực hiện theo hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 16 của Luật Hộ tịch.

Mẫu biên bản trẻ bị bỏ rơi

Do đó, khi phát hiện trẻ em bị bỏ rơi thì người phát hiện sẽ có trách nhiệm bảo vệ trẻ, đồng thời thông báo cho UBND hoặc công an xã. Sau đó tiến hành đăng ký khai sinh cho trẻ.

Mẫu biên bản xác nhận trẻ em bị bỏ rơi là gì?

Mẫu biên bản xác nhận trẻ em bị bỏ rơi là mẫu biên bản được lập ra để xác nhận trẻ em bị bỏ rơi. Mẫu biên bản ghi rõ thông tin về trẻ em bị bỏ rơi, thông tin người phát hiện trẻ em bị bỏ rơi ( họ tên, ngày, tháng, năm sinh, địa chỉ, số chứng minh nhân dân/ căn cước công dân, chỗ ở hiện nay, đăng ký hộ khẩu thường trú…)

Mẫu biên bản xác nhận trẻ em bị bỏ rơi là mẫu biên bản được dùng để ghi chép lại quá trình xác nhận trẻ em bị bỏ rơi. Mẫu biên bản xác nhận trẻ em bị bỏ rơi là căn cứ để đơn vị nhà nước có thẩm quyền có phương án xử lý giải quyết để trẻ em được sống và bảo đảm trọn vẹn các quyền, được chăm sóc, bảo vệ.

Hướng dẫn soạn thảo mẫu biên bản trẻ bị bỏ rơi

(1): Điền tên trưởng công an xã/ phường

(2): Điền địa chỉ đơn vị.

(3): Điền số điện thoại liên hệ

(4): Điền họ tên, năm sinh của người phát hiện

(5): Điền số chứng minh nhân dân của người phát hiện

(6): Điền nơi đăng ký hộ khẩu của người phát hiện

(7): Điền chỗ ở hiện nay của người phát hiện

(8): Điền số điện thoại liên hệ

(9): Điền các thông tin của trẻ em bị bỏ rơi trong giấy tờ tùy thân( nếu có)

Trình tự thủ tục đăng ký khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi

Hồ sơ đăng ký khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi gồm:

– Giấy tờ phải nộp:

Theo quy định tại Điều 16 Luật Hộ tịch 2014 và khoản 1 Điều 9, khoản 2 Điều 2 Nghị định 123/2015/NĐ-CP thì khi đi đăng ký khai sinh cần có các giấy tờ sau:

1. Tờ khai theo mẫu quy định

2. Giấy chứng sinh. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do đơn vị có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo hướng dẫn pháp luật.

– Giấy tờ phải xuất trình đăng ký khai sinh theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 9 Luật Hộ tịch 2014; khoản 1 Điều 2 và khoản 2 Điều 9 Nghị định 123/2015/NĐ-CP như sau:

Người yêu cầu đăng ký hộ tịch, cấp bản sao trích lục hộ tịch xuất trình bản chính một trong các giấy tờ là hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do đơn vị có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng (sau đây gọi là giấy tờ tùy thân) để chứng minh về nhân thân.

Trong giai đoạn chuyển tiếp, người yêu cầu đăng ký hộ tịch phải xuất trình giấy tờ chứng minh nơi cư trú.

– Số lượng hồ sơ: 01 bộ.

Tại Khoản 2 Điều 16 Luật Hộ tịch 2014 quy định: Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo hướng dẫn, nếu thấy thông tin khai sinh trọn vẹn và phù hợp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung khai sinh vào Sổ hộ tịch; cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân.

Công chức tư pháp – hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com