Theo quy định tại Nghị định 120/2021/NĐ-CP, người được giáo dục tại nơi cư trú được phép vắng mặt tại nơi cư trú nếu có lý do chính đáng và phải thực hiện khai báo tạm vắng theo hướng dẫn của pháp luật về cư trú. Để được giải quyết vắng mặt tại nơi cư trú, người được giáo dục hoặc cha, mẹ hoặc người giám hộ của người được giáo dục phải gửi đơn xin phép đến đơn vị, tổ chức được giao quản lý người được giáo dục trong trường hợp vắng mặt tại nơi cư trú dưới 15 ngày hoặc gửi đơn xin phép đến Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã qua đơn vị, tổ chức được giao giáo dục, quản lý người được giáo dục trong trường hợp vắng mặt tại nơi cư trú từ 15 ngày trở lên. Bài viết dưới đây của Luật LVN Group sẽ giới thiệu đến quý bạn đọc Mẫu đơn xin phép đi ra khỏi nơi cư trú (Mẫu số 19/GDTX).
1. Mẫu đơn xin phép đi ra khỏi nơi cư trú (Mẫu số 19/GDTX)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
ĐƠN XIN PHÉP ĐI RA KHỎI NƠI CƯ TRÚ
Kính gửi: Chủ tịch UBND(1) ………………………………………….
Tên tôi là: ……………………………. Tên gọi khác ………………………… Nam/nữ ……………..
Sinh ngày ……../ …../ …………… tại: …………………………………………………………………
Số CMND: ………………………, ngày cấp: …………………., nơi cấp: …………………………..
Nguyên cửa hàng: ……………………………………………………………………………………………
Nơi thường trú: …………………………………………………………………………………………….
Chỗ ở hiện nay: …………………………………………………………………………………………..
Dân tộc: …………………………..; tôn giáo: ……………………..; trình độ văn hóa: ………………
Nghề nghiệp ……………….. nơi công tác: ……………………………………………………………
Hiện tại đang chấp hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn theo Quyết định số …./QĐ-……… ngày …../ …../ ….. của Chủ tịch UBND(1) ………………………..
Kính đề nghị cho phép tôi được đi ra khỏi nơi cư trú trong thời hạn ………….. ngày, kể từ ngày …../ …../ ….. đến ngày …../ …../ …..
Nơi đến: …………………………………………………………………………………………………….
Lý do xin đi: …..…………………………………………………………………………………………….
…..…………………………………………………………………………………………………………
…..…………………………………………………………………………………………………………
…..…………………………………………………………………………………………………………
…..…………………………………………………………………………………………………………
_______________
(1) Xã, phường, thị trấn;
(2) Cơ quan, tổ chức được giao trách nhiệm giáo dục, quản lý.
2. Quy định về việc vắng mặt của người được giáo dục tại nơi cư trú
Điều 38 Nghị định 120/2021/NĐ-CP quy định về việc vắng mặt của người được giáo dục tại nơi cư trú như sau:
– Người được giáo dục được vắng mặt tại nơi cư trú nếu có lý do chính đáng và phải thực hiện khai báo tạm vắng theo hướng dẫn của pháp luật về cư trú.
– Thời gian vắng mặt tại nơi cư trú được tính vào thời hạn chấp hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn nhưng tổng số thời gian vắng mặt không được vượt quá 1/3 (một phần ba) thời hạn áp dụng biện pháp, trừ trường hợp người được giáo dục ốm, bị bệnh phải điều trị tại các cơ sở y tế theo chỉ định của bác sỹ và phải có xác nhận điều trị của cơ sở y tế.
Trường hợp không thực hiện đúng quy định nêu trên thì thời gian vắng mặt tại nơi cư trú không được tính vào thời hạn chấp hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn của người đó.
– Giải quyết trường hợp người được giáo dục vắng mặt tại nơi cư trú dưới 15 ngày như sau:
+ Người được giáo dục hoặc cha, mẹ hoặc người giám hộ của người được giáo dục là người dưới 16 tuổi gửi đơn xin phép đến đơn vị, tổ chức được giao quản lý người được giáo dục;
+ Cơ quan, tổ chức được giao quản lý người được giáo dục xem xét, trả lời bằng văn bản về việc vắng mặt tại nơi cư trú của người được giáo dục trong thời hạn 03 ngày công tác, kể từ ngày nhận được đơn;
+ Trường hợp đồng ý thì phải báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người được giáo dục cư trú về việc người được giáo dục vắng mặt tại nơi cư trú.
Trường hợp không đồng ý thì nêu rõ lý do bằng văn bản cho người gửi đơn xin phép biết.
– Giải quyết trường hợp người được giáo dục vắng mặt tại nơi cư trú từ 15 ngày trở lên như sau:
+ Người được giáo dục hoặc cha, mẹ hoặc người giám hộ của người được giáo dục là người dưới 16 tuổi gửi đơn xin phép đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã qua đơn vị, tổ chức được giao giáo dục, quản lý người được giáo dục. Đơn xin phép vắng mặt phải ghi rõ lý do, thời gian vắng mặt, nơi đến tạm trú;
+ Cơ quan, tổ chức được giao quản lý người được giáo dục xem xét, có ý kiến về việc người được giáo dục vắng mặt tại nơi cư trú trong thời hạn 03 ngày công tác, kể từ ngày nhận được đơn;
+ Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, quyết định bằng văn bản việc vắng mặt tại nơi cư trú của người được giáo dục sau khi nhận được đơn xin phép và ý kiến của đơn vị, tổ chức được giao quản lý người được giáo dục. Trường hợp không đồng ý thì nêu rõ lý do bằng văn bản cho người gửi đơn xin phép và đơn vị, tổ chức được giao quản lý người được giáo dục biết.
Trên đây là toàn bộ nội dung giới thiệu của Luật LVN Group về Mẫu đơn xin phép đi ra khỏi nơi cư trú (Mẫu số 19/GDTX). Trong quá trình nghiên cứu, nếu quý bạn đọc còn có câu hỏi, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website hoặc Hotline để được hỗ trợ trả lời.