Miễn hình phạt là gì? Phân biệt miễn trách nhiệm hình sự và miễn hình phạt? Hậu quả của việc áp dụng chế định miễn hình phạt? Hãy cùng Luật LVN Group nghiên cứu qua nội dung trình bày dưới đây.
1. Miễn hình phạt là gì?
Miễn hình phạt là trường hợp cụ thể khi Tòa án quyết định hình phạt, Tòa án quyết định miễn cho pháp nhân thương mại hoặc người phạm tội hình phạt mà đáng ra họ phải chịu theo hướng dẫn Bộ luật hình sự.
Miễn trách nhiệm hình sự cũng như miễn hình phạt đối với người hoặc pháp nhân thương mại phạm tội chỉ đặt ra cho những trường hợp nếu như việc truy cứu trách nhiệm hình sự hay áp dụng hình phạt là không cần thiết, không đạt được mục đích của hình phạt hoặc trái với nguyên tắc nhân đạo của luật hình sự Việt Nam.
Về mặt lí luận thì hình phạt là hậu quả pháp lí của tội phạm, luôn gắn liền với tội phạm. Do đó, với hành vi nguy hiểm cho xã hội bị coi là tội phạm thì việc áp dụng biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước là hình phạt là điều không tránh khỏi. Tuy nhiên, trong thực tiễn có những trường hợp phạm tội, nếu truy cứu trách nhiệm hình sự hay áp dụng hình phạt đối với họ sẽ không đạt mục đích của hình phạt thì việc truy cứu trách nhiệm hình sự hay áp dụng hình phạt đối với những trường hợp này là không cần thiết.
2. Điều kiện miễn hình phạt
Dẫn chiếu quy định tại Điều 59 BLHS 2015, điều kiện để người phạm tội được miễn hình phạt bao gồm:
Thứ nhất, về điều kiện cần: Người phạm tội có thể được miễn hình phạt nếu thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 54 BLHS 2015. Căn cứ khoản 1, 2 Điều 54 BLHS 2015 quy định về quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng thể hiện:
“1. Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật khi người phạm tội có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật này.
Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng không bắt buộc phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật đối với người phạm tội lần đầu là người giúp sức trong vụ án đồng phạm nhưng có vai trò không đáng kể”.
Thứ hai, điều kiện đủ để người phạm tội được miễn hình phạt: Đó là người phạm tội “đáng được khoan hồng đặc biệt nhưng chưa đến mức được miễn trách nhiệm hình sự”.
Thứ ba, phân loại tội phạm được miễn hình phạt: Theo quy định tại Điều 59 BLHS 2015, có thể thấy rằng, bất cứ tội gì cũng có thể được miễn hình phạt, không phân biệt tội đó là tội ít nghiêm trọng, nghiêm trọng, rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng.
Miễn hình phạt được hiểu là không buộc một người phải chịu trách nhiệm hình phạt về tội mà người đó đã thực hiện. Hình phạt là một biện pháp cưỡng chế của Nhà nước không chỉ có mục đích trừng trị mà còn nhằm giáo dục người phạm tội trở thành người có ích cho xã hội, có ý thức tuân theo pháp luật và các quy tắc của cuộc sống xã hội chủ nghĩa, ngăn ngừa họ phạm tội mới. Hình phạt là hậu quả pháp lý của tội phạm. Do đó, đã phạm tội thì không thoát khỏi bị trừng phạt. Thế nhưng trong thực tiễn cũng có trường hợp nếu việc áp dụng hình phạt không đạt được mục đích của hình phạt hoặc trái với nguyên tắc nhân đạo của Luật hình sự thì không cần thiết phải áp dụng hình phạt.
3. Hậu quả của việc áp dụng chế định miễn hình phạt:
Một là, người được miễn hình phạt tức là được miễn cả hình phạt chính và hình phạt bổ sung (nếu có). Bởi hình phạt bổ sung là hình phạt chỉ có thể áp dụng kèm với hình phạt chính, có tác dụng củng cố, tăng cường hiệu quả của việc áp dụng hình phạt, giúp cho việc xử lý tội phạm được toàn diện và triệt để. Khi hình phạt chính được miễn thì việc thi hành hình phạt bổ sung là không hợp pháp và không cần thiết.
Hai là, khoản 2 Điều 69 BLHS 2015 quy định “người bị kết án do lỗi vô ý về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng và người được miễn hình phạt không bị coi là có án tích”. Vì vậy, người được miễn hình phạt được đương nhiên xóa án tích ngay tại thời gian bản án có hiệu lực pháp luật hoặc sau khi đã chấp hành xong các nghĩa vụ khác trong bản án như nghĩa vụ bồi thường tổn hại, nộp án phí. Đây là điểm đặc biệt mà chỉ có ở chế định miễn hình phạt và miễn trách nhiệm hình sự (TNHS).
Ba là, Điều 59 BLHS 2015 chưa quy định người phạm tội được miễn hình phạt có thể phải bị áp dụng các biện pháp pháp lý hình sự hay phi hình sự nào khác được không. Tại điểm c khoản 2 Điều 451 BLTTHS năm 2015 có quy định Tòa án có thể quyết định “miễn TNHS hoặc miễn hình phạt và áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh”. Vì vậy, người được miễn hình phạt vẫn có thể bị áp dụng một số biện pháp tư pháp. Và trong thực tiễn xét xử cho thấy, người được miễn hình phạt có thể bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp tư pháp được quy định tại khoản 1 Điều 46 BLHS 2015 bao gồm: “a) Tịch thu vật, tiền trực tiếp liên quan đến tội phạm; b) Trả lại tài sản, sửa chữa hoặc bồi thường tổn hại, buộc công khai xin lỗi; c) Bắt buộc chữa bệnh”.
Xét ở góc độ pháp lý, hậu quả pháp lý mà người phạm tội (được miễn hình phạt) gánh chịu còn nhẹ hơn so với người vi phạm hành chính (mà bị xử phạt hành chính), vì ngoài phải chịu trách nhiệm hành chính ra, người này còn phải chịu thời hạn là một (01) năm thử thách, không tái phạm thì mới được coi như chưa bị xử phạt vi phạm hành chính. Để bảo đảm sự công bằng giữa người được miễn hình phạt và người bị xử phạt hành chính, vấn đề nên được sửa đổi, bổ sung theo hướng: Trong trường hợp cần thiết, Tòa án áp dụng một trong các biện pháp tư pháp của Bộ luật này hoặc kiến nghị đơn vị, tổ chức hay người có thẩm quyền xử lý hành chính hoặc kỷ luật đối với người được miễn hình phạt.
Trên đây là nội dung trình bày về Miễn hình phạt là gì? Quy định về miễn hình phạt. Công ty Luật LVN Group tự hào là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề liên quan đến pháp lý, tư vấn pháp luật, thủ tục giấy tờ cho khách hàng là cá nhân và doanh nghiệp trên Toàn quốc với hệ thống văn phòng tại các thành phố lớn và đội ngũ cộng tác viên trên tất cả các tỉnh thành: Hà Nội, TP. HCM, Bình Dương, TP. Cần Thơ, TP. Đà Nẵng và Đồng Nai… Liên hệ với chúng tôi ngay hôm nay để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời.