Theo Khoản 1 Điều 167 Luật Đất đai năm 2013 quy định, người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất. Vậy trong trường hợp nhà không có sổ đỏ vay thế chấp ngân hàng thì phải làm thế nào ? Trong nội dung trình bày này, Luật LVN Group sẽ gửi tới một số thông tin liên quan đến vấn đề Nhà không có sổ đỏ vay thế chấp ngân hàng bằng cách nào?
1. Thế chấp nhà không có sổ đỏ có được không ?
Theo Khoản 1 Điều 118 Luật Nhà ở năm 2014, giao dịch về thế chấp bằng nhà ở thì nhà ở phải có đủ điều kiện sau:
– Có Giấy chứng nhận theo hướng dẫn của pháp luật, trừ trường hợp thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai.
– Không thuộc diện đang có tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện về quyền sở hữu; đang trong thời hạn sở hữu nhà ở đối với trường hợp sở hữu nhà ở có thời hạn.
– Không bị kê biên để thi hành án hoặc không bị kê biên để chấp hành quyết định hành chính đã có hiệu lực pháp luật của đơn vị Nhà nước có thẩm quyền.
– Không thuộc diện đã có quyết định thu hồi đất, có thông báo giải tỏa, phá dỡ nhà ở của đơn vị có thẩm quyền.
Về người thế chấp nhà ở, theo Khoản 1 Điều 119 Luật Nhà ở năm 2014 phải đáp ứng các điều kiện:
Là chủ sở hữu nhà ở hoặc người được chủ sở hữu cho phép, ủy quyền để thực hiện thế chấp nhà ở theo hướng dẫn của Luật Nhà ở và pháp luật về dân sự.
Nếu là cá nhân thì phải có trọn vẹn năng lực hành vi dân sự để thực hiện giao dịch về nhà ở theo hướng dẫn của pháp luật dân sự (người từ đủ 18 trở lên mới được tự khách hàng thực hiện thế chấp, trừ trường hợp người mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; hạn chế năng lực hành vi dân sự). Nếu là tổ chức thì phải có tư cách pháp nhân.
Vì vậy, nhà đất không có sổ đỏ vẫn có thể dùng để vay thế chấp ngân hàng, nhưng phải đáp ứng được các điều kiện theo hướng dẫn của pháp luật.
2. Điều kiện để vay thế chấp ngân hàng khi nhà không có sổ đỏ
Theo Khoản 1 Điều 118 Luật Nhà ở năm 2014, giao dịch về thế chấp bằng nhà ở thì nhà ở phải có đủ điều kiện sau:
- Có Giấy chứng nhận theo hướng dẫn của pháp luật, trừ trường hợp thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai;
- Không thuộc diện đang có tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện về quyền sở hữu; đang trong thời hạn sở hữu nhà ở đối với trường hợp sở hữu nhà ở có thời hạn;
- Không bị kê biên để thi hành án hoặc không bị kê biên để chấp hành quyết định hành chính đã có hiệu lực pháp luật của đơn vị Nhà nước có thẩm quyền;
- Không thuộc diện đã có quyết định thu hồi đất, có thông báo giải tỏa, phá dỡ nhà ở của đơn vị có thẩm quyền;
Về người thế chấp nhà ở, theo Khoản 1 Điều 119 Luật Nhà ở năm 2014 phải đáp ứng các điều kiện:
Là chủ sở hữu nhà ở hoặc người được chủ sở hữu cho phép, ủy quyền để thực hiện thế chấp nhà ở theo hướng dẫn của Luật Nhà ở và pháp luật về dân sự.
Nếu là cá nhân thì phải có trọn vẹn năng lực hành vi dân sự để thực hiện giao dịch về nhà ở theo hướng dẫn của pháp luật dân sự (người từ đủ 18 trở lên mới được tự khách hàng thực hiện thế chấp, trừ trường hợp người mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; hạn chế năng lực hành vi dân sự). Nếu là tổ chức thì phải có tư cách pháp nhân.
3. Cách thức vay thế chấp ngân hàng khi không có sổ đỏ
Căn cứ quy định pháp luật dân sự hiện hành, việc vay vốn ngân hàng có thể được thực hiện bằng những cách sau đây:
Cách 1: Vay bằng tài sản bảo đảm của người khác
Về khách hàng chất, đây là một biện pháp bảo đảm nghĩa vụ trả nợ của bên đi vay ngân hàng được quy định tại Điều 292 Bộ luật Dân sự 2015. Trong đó, bên đi vay và bên có tài sản bảo đảm cho khoản vay không đồng thời là cùng một người.
Bên cạnh thế chấp thì bảo lãnh (bên có tài sản cam kết với ngân hàng dùng tài sản của khách hàng để thanh toán cho khoản vay của bên đi vay nếu bên đi vay không trả được khoản nợ vay hoặc trả khoản nợ vay không trọn vẹn, đúng hạn) cũng là phương thức bảo đảm nghĩa vụ được nhiều người sử dụng.
Tài sản dùng để bảo đảm có thể là quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, quyền sở hữu hàng hóa, quyền sở hữu cổ phần/phần vốn góp, ô tô, tàu,…(thường là những tài sản có giấy tờ chứng khách hàng quyền sử dụng, sở hữu theo hướng dẫn pháp luật).
Vay có tài sản bảo đảm là cách thức thường được sử dụng phổ biến hơn cả và đây cũng là cách thức mà các ngân hàng, tổ chức tín dụng có thể bớt phần nào rủi ro nếu người đi vay không còn khả năng trả nợ.
Cách 2: Vay ngân hàng/các tổ chức tín dụng bằng tín chấp
Thông thường, tín chấp thường được thấy trong trường hợp người đi vay thông qua các tổ chức chính trị – xã hội ở địa phương (hội nông dân tập thể, hội phụ nữ, hội thanh niên…). Các cá nhân, hộ gia đình nghèo theo danh sách của địa phương và theo hướng dẫn pháp luật là những đối tượng được vay thông qua phương thức này;
Cách 3: Vay thông qua nguồn thu nhập
Đây là cách thức vay ngày một phổ biến, có thể thấy các cách thức biểu hiện của việc vay này như: Mở thẻ tín dụng (thẻ ghi nợ) tại ngân hàng để tiêu dùng hoặc vay trực tiếp tại ngân hàng. Tài sản dùng để bảo đảm cho việc trả khoản vay là thông qua thang lương, bảng lương của người vay (thường sẽ có xác nhận của đơn vị, tổ chức nơi người đi vay đang công tác).
Tùy thuộc vào nhu cầu, mức lương và các chính sách của từng ngân hàng mà mức vốn vay được của người đi vay có sự khác biệt. Khi không thể còn tài sản là đất đai mang tên của khách hàng mà khách hàng vẫn muốn vay ngân hàng thì có thể thực hiện vay bằng cách nhờ người khác bảo lãnh/thế chấp cho khoản vay của khách hàng bằng tài sản của họ. khách hàng cũng có thể thông qua tổ chức chính trị – xã hội ở địa phương để vay tín chấp tại ngân hàng hoặc vay ngân hàng thông qua thang lương, bảng lương của mình.
Trên đây là nội dung nội dung trình bày của Luật LVN Group về “Nhà không có sổ đỏ vay thế chấp ngân hàng bằng cách nào?”. Bài viết trên là những thông tin cần thiết mà quý bạn đọc có thể áp dụng vào đời sống thực tiễn. Trong thời gian cân nhắc nếu có những vướng mắc hay thông tin nào cần chia sẻ hãy chủ động liên hệ và trao đổi cùng luật sư để được hỗ trợ đưa ra phương án giải quyết cho những vướng mắc pháp lý mà khách hàng đang mắc phải.