Nhà ở thu nhập thấp có phải là nhà ở xã hội không?

Nhà ở thu nhập thấp là gì? Nhà ở thu nhập thấp có giống nhà ở xã hội không? Và các chính sách về nhà ở dành cho người có thu nhập thấp hiện nay được quy định thế nào? Đây là một số câu hỏi chúng tôi thường nhận được từ bạn đọc. Sau đây mời bạn cùng theo dõi nội dung trình bày do LVN Group gửi tới để biết thêm chi tiết

Nhà ở thu nhập thấp có phải là nhà ở xã hội không?

Hiện nay pháp luật không có quy định cụ thể về khái niệm “nhà ở thu nhập thấp”. Mà căn cứ theo những quy định sau:

Căn cứ theo khoản 7 Điều 3 Luật Nhà ở 2014 quy định như sau:

“Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

[…] 7. Nhà ở xã hội là nhà ở có sự hỗ trợ của Nhà nước cho các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở theo hướng dẫn của Luật này. […]”

Mặt khác, căn cứ theo khoản 2 Điều 49 Luật Nhà ở 2014 quy định như sau:

“Điều 49. Đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội

Các đối tượng sau đây nếu đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 51 của Luật này thì được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội:

1. Người có công với cách mạng theo hướng dẫn của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng;

2. Hộ gia đình nghèo và cận nghèo tại khu vực nông thôn;

3. Hộ gia đình tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu;

4. Người thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị;

5. Người lao động đang công tác tại các doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp;

6. Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân trong đơn vị, đơn vị thuộc công an nhân dân và quân đội nhân dân;

7. Cán bộ, công chức, viên chức theo hướng dẫn của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức;

8. Các đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ theo hướng dẫn tại khoản 5 Điều 81 của Luật này;

9. Học sinh, sinh viên các học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề; học sinh trường dân tộc nội trú công lập được sử dụng nhà ở trong thời gian học tập;

10. Hộ gia đình, cá nhân thuộc diện bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo hướng dẫn của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở.”

Do đó, dưới góc độ pháp lý có thể hiểu rằng: nhà ở xã hội dành cho người thu nhập thấp là nhà ở có sự hỗ trợ từ những chính sách hiện hành của nhà nước dành cho những người có thu nhập thấp.

Các chính sách về nhà ở dành cho người có thu nhập thấp hiện nay được quy định thế nào?

Các chính sách về nhà ở dành cho người có thu nhập thấp hiện nay được quy định tại Luật Nhà ở 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành; cụ thể:

– Thứ nhất, về đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 49 Luật Nhà ở 2014;

+ Hồ sơ chứng minh đối tượng, điều kiện để được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội được hướng dẫn bởi Điều 22 Nghị định 100/2015/NĐ-CP;

– Thứ hai, về điều kiện được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội thực hiện theo Điều 51 Luật Nhà ở 2014;

+ Nguyên tắc, tiêu chí xét duyệt đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội được hướng dẫn bởi Điều 23 Nghị định 100/2015/NĐ-CP;

+ Điều kiện thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước được hướng dẫn bởi Điều 52 Nghị định 99/2015/NĐ-CP;

– Thứ ba về cách thức thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội thực hiện theo Điều 50 Luật Nhà ở 2014;

+ Vay vốn ưu đãi được hướng dẫn bởi Chương III Nghị định 100/2015/NĐ-CP;

– Các chính sách, quy định khác tại Chương IV, V, Mục 4 chương VIII Luật Nhà ở 2014.

Nguyên tắc thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội được quy định thế nào?

Căn cứ theo Điều 52 Luật Nhà ở 2014 quy định như sau:

“Điều 52. Nguyên tắc thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội

1. Việc thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:

a) Có sự kết hợp giữa Nhà nước, cộng đồng dân cư, dòng họ và đối tượng được hỗ trợ trong việc thực hiện chính sách;

b) Bảo đảm công khai, minh bạch, có sự kiểm tra, giám sát chặt chẽ của đơn vị nhà nước có thẩm quyền và cộng đồng dân cư;

c) Bảo đảm đúng đối tượng, đủ điều kiện theo hướng dẫn của Luật này;

d) Trường hợp một đối tượng được hưởng nhiều chính sách hỗ trợ khác nhau thì được hưởng một chính sách hỗ trợ mức cao nhất; trường hợp các đối tượng có cùng tiêu chuẩn và điều kiện thì đối tượng là người khuyết tật, nữ giới được ưu tiên hỗ trợ trước;

đ) Trường hợp hộ gia đình có nhiều đối tượng được hưởng nhiều chính sách hỗ trợ thì chỉ áp dụng một chính sách hỗ trợ cho cả hộ gia đình.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện và kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội trên địa bàn.”

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com