Quy định bãi bỏ giấy chứng nhận đầu tư

Giấy chứng nhận đầu tư được cấp thế nào là vấn đề đang được nhiều nhà đầu tư quan tâm. Hiện nay theo hướng dẫn của Luật Đầu tư mới nhất (luật đầu tư năm 2020), tùy thuộc vào từng dự án đầu tư sẽ có thủ tục cấp khác nhau và quy định bãi bỏ giấy chứng nhận đầu tư được quy định thế nào? Cùng nghiên cứu thông qua nội dung trình bày của Công ty Luật LVN Group dưới đây !.

1. Giấy chứng nhận đầu tư là gì?

Giấy chứng nhận đầu tư (tên trọn vẹn là giấy chứng nhận đăng ký đầu tư) là văn bản bằng giấy hoặc là bản điện tử ghi nhận thông tin đăng ký của nhà đầu tư về dự án đầu tư. Giấy phép này do đơn vị có thẩm quyền cấp cho nhà đầu tư khi nhà đầu tư đáp ứng trọn vẹn các điều kiện do pháp luật quy định và nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận tại đơn vị có thẩm quyền.

Mặt khác còn có tên gọi khác là: Giấy phép đầu tư; Giấy chứng nhận đầu tư có tên tiếng anh viết tắt là IRC (Investment Registration Certificate)

2. Quy định về việc bãi bỏ giấy chứng nhận đầu tư

Việc bỏ cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, song một số đại biểu vẫn băn khoăn về khả năng quản lý nhà nước về vốn đầu tư, đặc biệt là dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thực sự được đưa vào nền kinh tế. Ông Trần Du Lịch, đại biểu Quốc hội đoàn thành phố Hồ Chí Minh, đề nghị: “Luật đầu tư cần đưa ra chính sách ưu đãi hỗ trợ đầu tư. Ở đây tách biệt 2 phần: hỗ trợ và ưu đãi. Tôi cho rằng trọng tâm đầu tiên của luật là đi vào cái đó. Thứ 2 là quản lý 2 dòng vốn đầu tư: từ nước ngoài vào Việt Nam và từ Việt Nam ra nước ngoài.  Thứ 3 là đối với những loại hình không phải là pháp nhân, thể nhân, chúng ta phải quy định những điều kiện sử dụng nguồn lực trong nước từ đất đai, tín dụng, vốn…chặt chẽ hơn  để làm sao nguồn lực Nhà nước được phân bổ một cách tốt nhất”

Theo dự thảo luật, sẽ bỏ yêu cầu cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư (trừ dự án thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện và các dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của QH, Thủ tướng Chính phủ).
Quy định này được áp dụng thống nhất cho nhà đầu tư trong nước và nước ngoài. Tuy nhiên, nhà đầu tư nước ngoài cần thực hiện thủ tục thông báo dự án đầu tư gồm những nội dung cơ bản về mục tiêu, địa điểm, quy mô, tổng vốn đầu tư, thời hạn dự án, tiến độ thực hiện.

3. Những trường hợp phải xin giấy chứng nhận đầu tư

Hiện nay, Điều 37 Luật Đầu tư quy định: Các trường hợp thực hiện thủ tục cấp xin cấp phép đầu tư bao gồm:

Thứ nhất, dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài.

Thứ hai, Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế thuộc các trường hợp sau:

(1) Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế mà đầu tư thành lập tổ chức kinh tế khác

(2) Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế mà đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế khác

(3) Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế đầu tư theo cách thức hợp đồng BCC

Ba trường hợp trên, dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài phải xin cấp giấy chứng nhận đầu tư nếu tổ chức kinh tế đó thuộc một trong 03 trường hợp sau:

– Có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ lớn hơn 50% vốn điều lệ hoặc có đa số thành viên hợp danh là cá nhân nước ngoài đối với tổ chức kinh tế là công ty hợp danh;

– Có tổ chức kinh tế quy như trên nắm giữ trên 50% vốn điều lệ;

– Có nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế như trên nắm giữ trên 50% vốn điều lệ.

4. Điều kiện cần đáp ứng khi xin cấp giấy chứng nhận đầu tư

Để tiến hành đề nghị cấp giấy chứng nhận, các nhà đầu tư cần phải đáp ứng các điều kiện sau:

Điều kiện 1: Dự án đầu tư không được thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh theo hướng dẫn pháp luật hiện hành.

Điều kiện 2: Nhà đầu tư có địa điểm thực hiện dự án đầu tư hợp pháp.

Điều kiện 3: Dự án đầu tư phải phù hợp với quy hoạch

(cân nhắc thêm quy định tại khoản 3 điều 33 Luật Đầu tư 2020)

Điều kiện 4: Đáp ứng điều kiện về suất đầu tư trên một diện tích đất, số lượng lao động sử dụng (nếu có)

Điều kiện 5: Đáp ứng các điều kiện về tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài.

5. Nơi nộp hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận đầu tư 

Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận là Sở Kế hoạch và Đầu tư

– Địa chỉ Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội: Số 258 Võ Chí Công, Xuân La, Tây Hồ, Hà Nội.

– Địa chỉ Sở Kế hoạch và đầu tư thành phố Hồ Chí Minh: Số 32 Lê Thánh Tôn, Bến Nghé, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh.

Mặt khác nhà đầu tư cần chú ý thẩm quyền trong các trường hợp đặc biệt sau:

– Đối với dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế thì thẩm quyền cấp thuộc về Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế đó.

– Đối với dự án đầu tư thực hiện tại 2 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên hoặc dự án đầu tư thực hiện ở trong và ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế thì thẩm quyền thuộc về đơn vị (ban quản lý/Sở kế hoạch và đầu tư) nơi nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư, đặt hoặc dự kiến đặt văn phòng điều hành để thực hiện dự án đầu tư.

Trên đây là một số thông tin mà Công ty Luật LVN Group muốn gửi đến các bạn. Trong quá trình nghiên cứu nếu có một số câu hỏi hoặc cần hỗ trợ vui lòng liên hệ với chúng tôi.

 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com