Quy định của pháp luật ly hôn ở Việt Nam thế nào? Hãy cùng Luật LVN Group nghiên cứu chi tiết thông qua nội dung trình bày sau !!
1. Quy định về việc nuôi con sau khi ly hôn
“Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn
1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo hướng dẫn của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”
Quyền nuôi con sau khi ly hôn, trước hết do cha mẹ thỏa thuận, nếu cha mẹ không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết. Bạn không có thu nhập nhưng nếu chứng minh được mình có khả năng chăm nom, nuôi dưỡng, giáo dục con thì vẫn có khả năng giành được quyền nuôi con.
Tài sản của bạn nhưng người khác đứng tên, nếu là tài sản được tạo lập trong thời kỳ hôn nhân thì được xác định là tài sản chung của vợ chồng, ai đứng tên thì cũng vẫn là tài sản chung, khi ly hôn đều được đem ra chia. Để có căn cứ chính xác cho rằng đó là tài sản của bạn, bạn cần chứng minh được công sức đóng góp của mình trong quá trình hình thành khối tài sản đó.
2. Quy định về tài sản chung của vợ chồng sau ly hôn
“Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”
3. Thủ tục thuận tình ly hôn
Theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014, trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.
Trong thủ tục thuận tình ly hôn cần chuẩn bị một bộ hồ sơ, gồm:
+ Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);
+ Bản sao hợp lệ CMTND (hoặc hộ chiếu) của vợ và chồng;
+ Trích lục khai sinh của con (nếu đã có con);
+ Bản sao hợp lệ sổ hộ khẩu;
+ Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn (Theo mẫu của Tòa án);
Sau đó nộp hồ sơ tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi một trong hai bên hoặc cả hai vợ chồng cùng cư trú.
Thời hạn giải quyết:
Trong thời hạn 03 ngày công tác, kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu, Tòa án phải thông báo bằng văn bản cho người yêu cầu, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết việc dân sự, cho Viện kiểm sát cùng cấp về việc Tòa án đã thụ lý đơn yêu cầu.
Hết thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà không có đương sự nào thay đổi ý kiến về sự thỏa thuận đó thì Thẩm phán chủ trì phiên hòa giải hoặc một Thẩm phán được Chánh án Tòa án phân công phải ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự.
Trong thời hạn 05 ngày công tác, kể từ ngày ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự, Tòa án phải gửi quyết định đó cho các đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp.
4. Thủ tục ly hôn đơn phương
Thủ tục ly hôn đơn phương cần chuẩn bị hồ sơ, gồm:
– Đơn xin ly hôn.
– Bản sao hợp lệ giấy tờ tùy thân của vợ và chồng.
– Bản sao hợp lệ sổ hộ khẩu.
– Trích lục khai sinh của con.
– Các tài liệu khác về tài sản và quyền tài sản.
Trường hợp hồ sơ không đủ giấy tờ nêu trên, bạn có thể đề nghị Tòa án tiếp nhận đơn của bạn sau đó bổ sung hoàn thiện các giấy tờ thiết.