Thời gian gần đây, có không ít các vụ bạo hành ở trẻ em xảy ra. Đáng thương hơn cả là các em bị bạo hành, ngược đãi trong chính nơi gọi là nhà của mình. Có không ít trường hợp bị mất mạng do việc đánh đập xảy ra quá thường xuyên, hoặc thậm chí là những lời lẽ cay độc đến từ các bậc cha mẹ đã vô tình làm tác động đến tinh thần con em mình. Vậy quy định việc bạo hành trẻ em sẽ bị xử lý thế nào? Trường hợp tội bạo hành trẻ em có bị đi tù không? Xin được trả lời.
Bài viết dưới đây, LVN Group sẽ đề cập đến quy định của pháp luật về vấn đề này ở nội dung trình bày “Luật bạo hành trẻ em” cùng những thông tin liên quan. Hi vọng nội dung trình bày sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc.
Quy định của pháp luật về bạo hành trẻ em
1. Khái niệm về bạo hành trẻ em
- Theo Điều 1 Luật Trẻ em 2016 thì trẻ em là người dưới 16 tuổi.
- Luật trẻ em 2016 đã quy định Điều 12. Quyền sống: Trẻ em có quyền được bảo vệ tính mạng, được bảo đảm tốt nhất các điều kiện sống và phát triển.
- Theo quy định tại khoản 6, Điều 4 Luật Trẻ em 2016 bạo hành trẻ em là hành vi:
– Hành hạ, ngược đãi, đánh đập;
– Xâm hại thân thể, sức khỏe;
– Lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm;
– Cô lập, xua đuổi và các hành vi cố ý khác gây tổn hại về thể chất, tinh thần trẻ em.
Vì vậy, bạo hành trẻ em được hiểu là các hành vi gây tổn hại về cả thể chất lẫn tinh thần đối với trẻ em, trong đó:
– Bạo lực thể chất là hành vi dùng vũ lực với mục đích gây thương vong, tổn hại đến sức khỏe của người khác như: đánh đập, trói hoặc có hành động khác gây tổn thương cơ thể.
– Bạo lực tinh thần còn được gọi là bạo lực tình cảm, bạo lực tâm lý. Hành vi bạo lực tinh thần có thể bao gồm: chửi mắng, hạ nhục với những lời lẽ thô thiển, nặng nề; gây áp lực thường xuyên về tâm lý hoặc hành động khác gây tổn thương tinh thần. Những hành vi này mặc dù không tác động trực tiếp đến thể chất nhưng có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến tinh thần và sự phát triển tâm lý của trẻ em.
2. Quy định của pháp luật về bạo hành trẻ em
- Theo quy định tại khoản 3, Điều 6 Luật Trẻ em 2016 thì bạo hành trẻ em là một trong số các hành vi bị cấm. Do đó, hành vi bạo hành trẻ em sẽ bị xử lý theo hướng dẫn pháp luật.
- Tuỳ vào từng mức độ vi phạm mà hành vi bạo hành trẻ em có thể bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2.1. Xử phạt hành chính đối với hành vi bạo lực trẻ em
- Điều 27 của Nghị định 144/2013/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính về bảo trợ, cứu trợ xã hội và bảo vệ, chăm sóc trẻ em quy định: Phạt tiền từ 5 – 10 triệu đồng đối với các hành xâm phạm thân thể, gây tổn hại về sức khỏe đối với trẻ em.
- Mức phạt này cũng được áp dụng đối với hành vi dùng các biện pháp trừng phạt để dạy trẻ em làm trẻ em tổn thương, đau đớn về thể xác, tinh thần.
- Ngoài bị phạt tiền từ 5 – 10 triệu đồng, người có các hành vi nêu trên còn phải chịu mọi chi phí khám, chữa bệnh cho trẻ em.
2.2. Xử phạt hình sự đối với hành vi bạo lực trẻ em
- Tùy tính chất của từng sự việc, người có hành vi ngược đãi, bạo hành trẻ em có thể sẽ bị xử lý về một trong các tội sau đây:
– Tội cố ý gây thương tích (Điều 134);
“Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác
Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;
b) Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;
c) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;
đ) Có tổ chức;
e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
g) Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù; đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc; đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
h) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;
i) Có tính chất côn đồ;
k) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.”
– Tội vô ý làm chết người (Điều 128);
“Điều 128. Tội vô ý làm chết người
Người nào vô ý làm chết người, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
Phạm tội làm chết 02 người trở lên, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.”
– Tội giết người (Điều 123);
“Điều 123. Tội giết người
Người nào giết người thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Giết 02 người trở lên;
b) Giết người dưới 16 tuổi;
c) Giết phụ nữ mà biết là có thai;
d) Giết người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;
đ) Giết ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;
e) Giết người mà liền trước đó hoặc ngay sau đó lại thực hiện một tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
g) Để thực hiện hoặc che giấu tội phạm khác;
h) Để lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;
…….”
– Tội ngược đãi hoặc hành hạ con, cháu… (Điều 185);
Nếu ông bà, cha mẹ có hành vi thường xuyên làm cho con, cháu (dưới 16 tuổi) bị đau đớn về thể xác, tinh thần; đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà còn vi phạm thì sẽ bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm.
– Tội hành hạ người khác (Điều 140);
- Nếu không thuộc trường hợp của Tội ngược đãi tại Điều 185, người có hành vi đối xử tàn ác hoặc làm nhục trẻ em thì sẽ bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm.
- Các mức phạt nêu trên chỉ có tính chất cân nhắc, mức phạt thực tiễn đối với từng sự việc bạo hành trẻ em còn phụ thuộc vào tính chất, mức độ vi phạm.
3. Tố cáo hành vi bạo lực đối với trẻ em
- Theo quy định từ Điều 79 đến Điều 95 Luật trẻ em 2016 thì có đến tận 17 đơn vị có chức năng và nhiệm vụ để bảo vệ trẻ em, cụ thể:
– Tòa án nhân dân
– Viện kiểm sát nhân dân các cấp
– Quốc hội
– Các bộ Lao động – thương binh và xã hội, Tư pháp, Công an, Y tế, Giáo dục đào tạo, Văn hóa – thể thao và du lịch, Thông tin truyền thông, UBND các cấp, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các thành viên của Mặt trận, Quỹ Bảo trợ trẻ em Việt Nam…
- Bên cạnh đó, có thể tố cáo hành vi bạo lực đối với trẻ em tới:
– Số điện thoại tổng đài Quốc gia bảo vệ trẻ em 111
– Ứng dụng Tổng đài 111
– Facebook Tổng đài Quốc gia bảo vệ trẻ em: https://www.facebook.com/tongdaiquocgiabvte
– Zalo Tổng đài 111: https://Hotline.me/1249273939821550616
- Việt Nam ta là nước đầu tiên ở Châu Á đã ký kết công ước về đảm bảo quyền trẻ em. Chúng ta hãy nỗ lực thực hiện bằng được cam kết ấy. Và pháp luật, báo chí, toàn xã hội phải góp sức, chung tay cùng lên án hành vi bạo hành trẻ em để có thể mang lại sự bình yên cho gia đình và xã hội; làm cho mọi người được sống trong yêu thương đùm bọc lẫn nhau.
4. Giải đáp có liên quan
4.1. Hành vi mắng chửi trẻ em bị phạt thế nào?
– Điều 31 Nghị định 144/2013/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về cấm lăng nhục, chửi, mắng và bắt làm những việc có tính chất xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm đối với trẻ em vi phạm pháp luật
“Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi lăng nhục, chửi, mắng, bắt làm những việc có tính chất xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm đối với trẻ em vi phạm pháp luật.”
4.2. Thế nào được coi là hành vi vứt bỏ trẻ em mới sinh?
Hành vi vứt bỏ trẻ em mới sinh là hành vi để đứa trẻ chưa đầy 07 ngày tuổi ở những nơi có người qua lại như đền, chùa, khu dân cư,… Hành vi này được xác định với mục đích bỏ rơi đứa trẻ chứ không phải giết đứa trẻ.
Bạo hành trẻ em luôn là vấn nạn nhức nhối trong xã hội khi mà hậu quả do nó mang lại có thể khiến trẻ em tổn thương sâu sắc về cả thể xác cũng như tâm hồn. Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật LVN Group về Luật bạo hành trẻ em. Hi vọng sẽ gửi tới được những kiến thức bổ ích cho quý khách. Hãy cùng theo dõi những nội dung trình bày tiếp theo từ LVN Group !!