Quy định pháp luật về đền bù nhà ở khi nhà nước thu hồi đất

Thu hồi đất đai là hoạt động của đơn vị nhà nước có thẩm quyền nhằm thu hồi toàn bộ hoặc một phần diện tích của cá nhân, hộ gia đình sử dụng đất để phục vụ cho một mục đích nhất định của nhà nước. Sau đây là: Quy định pháp luật về đền bù nhà ở khi nhà nước thu hồi đất

1. Đặt vấn đề

Đất đai là một trong những loại tài sản có giá trị lớn đối với cá nhâ, hộ gia đình sử dụng đất. Theo quy định của pháp luật dân sự, đất đai cũng được xác định là một loại tài sản nhưng là một loại tài sản đặc biệt thuộc sở hữu toàn dân và do nhà nước quản lý. Do đó, trong một số trường hợp đặc biệt đơn vị nhà nước được quyền thu hồi quyền sử dụng đất của người dân để phục vụ cho các mục đích riêng biệt đó.

Khi nhà nước thu hồi đất người sử dụng đất sẽ được nhà nước bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi phần diện tích đất của mình bị thu hồi. Để được xác định cụ thể trong trường hợp nhà nước thu hồi đất người sử dụng đất sẽ được bồi thường thế nào? Hoặc bồi thường trong trường hợp của có đúng hay chưa?

2. Đền bù khi nhà nước thu hồi đất

Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải được xem xét trên cơ sở thời gian bồi thường, loại đất, khung giá đất của từng địa phương.

– Về giá đất bồi thường:

Khoản 3 Điều 114 Luật đất đai 2013 quy định Bảng giá đất và giá đất cụ thể như sau:

“3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giá đất cụ thể. Cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức việc xác định giá đất cụ thể. Trong quá trình thực hiện, đơn vị quản lý đất đai cấp tỉnh được thuê tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất để tư vấn xác định giá đất cụ thể.

Việc xác định giá đất cụ thể phải dựa trên cơ sở điều tra, thu thập thông tin về thửa đất, giá đất thị trường và thông tin về giá đất trong cơ sở dữ liệu đất đai; áp dụng phương pháp định giá đất phù hợp. Căn cứ kết quả tư vấn xác định giá đất, đơn vị quản lý đất đai cấp tỉnh trình Hội đồng thẩm định giá đất xem xét trước khi trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định.

Vì vậy, trường hợp thu hồi đất phải căn cứ vào giá đất cụ thể của từng địa phương nên mức bồi thường sẽ khác nhau, cần xem xét bảng giá đất do UBND cấp tỉnh địa phương bạn tại thời gian bạn bị thu hồi đất để xác định giá đất được bồi thường đã hợp lý hay chưa?

– Về nguyên tắc bồi thường thu hồi đất được quy định trong Điều 74 Luật đất đai 2013 như sau:

“1. Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường.

2. Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời gian quyết định thu hồi đất.

3. Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.”

Và Điều 83 Luật đất đai 2013 quy định hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất như sau:

“1. Nguyên tắc hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất:

a) Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất ngoài việc được bồi thường theo hướng dẫn của Luật này còn được Nhà nước xem xét hỗ trợ;

b) Việc hỗ trợ phải bảo đảm khách quan, công bằng, kịp thời, công khai và đúng quy định của pháp luật.

2. Các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:

a) Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất;

b) Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp; thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở;

c) Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở;

d) Hỗ trợ khác.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”

Theo các quy định trên, bạn có thể căn cứ vào các chính sách bồi thường, hỗ trợ trên để đối chiếu với chính sách bồi thường, hỗ trợ tại địa phương bạn. Khi thu hồi đất, ngoài việc được bồi thường về đất, người sử dụng đất còn được bồi thường về tài sản gắn liền với đất. Trong trường hợp việc bồi thường thu hồi đất không thỏa đáng, bạn không đồng ý với quyết định thu hồi đất, bồi thường giải phóng mặt bằng thì có thể khiếu nại đến đơn vị có thẩm quyền. Việc giải quyết khiếu nại về đất đai được quy định tại Điều 204 Luật đất đai 2013 như sau:

“1. Người sử dụng đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất có quyền khiếu nại, khởi kiện quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính về quản lý đất đai.

2. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về đất đai thực hiện theo hướng dẫn của pháp luật về khiếu nại. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính về đất đai thực hiện theo hướng dẫn của pháp luật về tố tụng hành chính.”

Vì vậy, sau khi xem xét và đối chiếu với bảng giá đất và các chính sách bồi thường, hỗ trợ đất của địa phương bạn mà phát hiện việc UBND bồi thường cho bạn không hợp lý thì bạn có thể gửi đơn khiếu nại theo hướng dẫn trên.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com