Quy định về công chứng hợp đồng trao đổi tài sản

Hợp đồng trao đổi tài sản là hợp đồng dân sự thông dụng, theo đó, các bên giao tài sản và chuyển quyền sở hữu đối với tài sản cho nhau. Bài viết sau đây, LVN Group sẽ gửi tới cho bạn đọc Quy định về công chứng hợp đồng trao đổi tài sản chính xác nhất và trọn vẹn nhất.

Công chứng hợp đồng trao đổi tài sản

I. Hợp đồng trao đổi tài sản là gì

1. Khái niệm hợp đồng trao đổi tài sản

Căn cứ Khoản 1, Điều 455, Bộ luật dân sự 2015, định nghĩa về hợp đồng trao đổi tài sản như sau:

“Hợp đồng trao đổi tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó các bên giao tài sản và chuyển quyền sở hữu đối với tài sản cho nhau.”

Hợp đồng trao đổi tài sản là hợp đồng có mục đích là chuyển giao quyền sở hữu tài sản. Thông thường, hợp đồng mua bán tài sản là dùng tiền để có vật; còn hợp đồng trao đổi tài sản là dùng vật đổi vật. Vật trong hợp đồng trao đổi thường là vật đặc định vì sẽ không có ý nghĩa gì nếu các bên tiến hành trao đổi vật cùng loại với nhau.

Có quan điểm cho rằng, tiền không thể là đối tượng của hợp đồng trao đổi vì tiền luôn được coi là công cụ định giá các loại tài sản khác và không ai mang tiền đổi lấy tiền. Đây là quan điểm không chính xác, trên thực tiễn, việc mang Việt Nam đồng đi đổi ngoại tệ bản chất chính là hợp đồng trao đổi tài sản mà đối tượng trao đổi là tiền (trao đổi nội tệ với ngoại tệ)

2. Đặc điểm của hợp đồng trao đổi tài sản

Hợp đồng trao đổi tài sản là hợp đồng song vụ, có đền bù. Tính chất song vụ của hợp đồng trao đổi tài sản được thể hiện ở việc cả hai bên trong hợp đồng trao đổi đều có nghĩa vụ đối với nhau. Đây là hợp đồng có đền bù vì các bên đều có lợi ích vật chất phát sinh từ hợp đồng.

Hợp đồng trao đổi tài sản là hợp đồng có đền bù. Bởi hợp đồng trao đổi tài sản là sự trao đổi tài sản và quyền sở hữu của hai bên cho nhau. Các vật đem trao đổi là các lợi ích mà các bên hướng tới. Vì vậy, nếu trao đổi không đúng đối tượng sẽ gây tổn hại cho bên kia. Khi các bên nhận được trọn vẹn tài sản trao đổi thì hợp đồng chấm dứt.

3. Quy định chung về hợp đồng trao đổi tài sản

Hợp đồng trao đổi tài sản phải được lập thành văn bản, có chứng nhận của công chứng nhà nước hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền hoặc đăng kí tại đơn vị nhà nước có thẩm quyền, nếu pháp luật có quy định.

Mỗi bên đều được coi là người bán đối với tài sản giao cho bên kia và là người mua đối với tài sản nhận về. Các quy định của Bộ luật dân sự về hợp đồng mua bán cũng được áp dụng đối với hợp đồng trao đổi tài sản.

Trong trường hợp tài sản trao đổi chênh lệch về giá trị, thì các bên phải thanh toán cho nhau phần chênh lệch đó, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.

Khi một bên trạo đổi cho bên kia tài sản không thuộc quyền sở hữu của mình hoặc không được chủ sở hữu uỷ quyền, thì bên kia có quyền huỷ bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường.

II. Quy định về công chứng hợp đồng trao đổi tài sản

Công chứng hợp đồng trao đổi tài sản là việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng trao đổi tài sản; tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch hợp đồng trao đổi tài sản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt mà theo hướng dẫn của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng.

1. Quy định chung về công chứng hợp đồng trao đổi tài sản

Việc công chứng hợp đồng trao đổi tài sản do Tổ chức hành nghề công chứng (Phòng Công chứng, Văn phòng Công chứng) thực hiện.

Hợp đồng trao đổi tài sản được công chứng có hiệu lực thi hành đối với các bên liên quan. Hợp đồng trao đổi tài sản được công chứng có giá trị chứng cứ; những tình tiết, sự kiện trong hợp đồng, giao dịch được công chứng không phải chứng minh, trừ trường hợp bị Tòa án tuyên bố là vô hiệu.

Hồ sơ cần chuẩn bị khi công chứng hợp đồng trao đổi tài sản:

  • Phiếu nhu yếu công chứng hợp đồng trao đổi tài sản ( theo mẫu ) ;
  • Bản sao giấy tờ tùy thân của các bên: Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân; sổ hộ khẩu; hộ chiếu;… của các bên;
  • Bản sao giấy ghi nhận quyền sử dụng tài sản (nếu có);
    Giấy tờ về thẩm quyền uỷ quyền thay mặt ( nếu có ) ;
    Dự thảo hợp đồng ( nếu có ).

2. Các loại hợp đồng trao đổi tài sản bắt buộc phải công chứng

Hợp đồng trao đổi tài sản là dùng vật đổi vật. Vật trong hợp đồng trao đổi thường là vật đặc định vì sẽ không có ý nghĩa gì nếu các bên trao đổi vật cùng loại với nhau.

Vì thế trong các trường hợp sau, nếu đối tượng của hợp đồng là vật thì hợp đồng trao đổi tài sản bắt buộc phải công chứng, bao gồm:

2.1. Hợp đồng liên quan đến quyền sử dụng đất

– Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất

– Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất

– Hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất

Công chứng hợp đồng trao đổi tài sản trong trường hợp này bắt buộc nếu đối tượng dùng để trao đổi với việc nhượng quyền. thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất là tài sản

2.2. Hợp đồng liên quan đến nhà ở

– Hợp đồng mua bán nhà ở thương mại

– Hợp đồng đổi, góp vốn nhà ở thương mại

– Hợp đồng thế chấp nhà ở nhà ở thương mại

– Văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại

Lưu ý: Đối với trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương; mua bán, cho thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; mua bán, cho thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở phục vụ tái định cư; góp vốn bằng nhà ở mà có một bên là tổ chức; cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở thì không bắt buộc phải công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp các bên có nhu cầu.

2.3. Một số hợp đồng dịch vụ khác

– Giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân

3. Hậu quả pháp lí khi không công chứng hợp đồng trao đổi tài sản theo hướng dẫn

Theo quy định tại điều 129 Bộ luật dân sự 2015 thì những giao dịch dân sự bắt buộc phải công chứng, chứng thực nhưng không thực hiện công chứng, chứng thực sẽ bị vô hiệu trừ trường hợp:

Giao dịch dân sự đã được xác lập bằng văn bản nhưng vi phạm quy định bắt buộc về công chứng, chứng thực mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó. Trong trường hợp này, các bên không phải thực hiện việc công chứng, chứng thực.

Trên đây là toàn bộ nội dung nội dung trình bày Quy định về công chứng hợp đồng trao đổi tài sản do LVN Group gửi tới đến cho bạn đọc. Nếu bạn đọc còn câu hỏi về nội dung công chứng hợp đồng trao đổi tài sản. Vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://lvngroup.vn/ để được trả lời câu hỏi nhanh chóng và kịp thời.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com