Quy định về giải thể doanh nghiệp [Mới nhất 2023]

Quy định về giải thể doanh nghiệp thế nào? Hãy cùng Luật LVN Group nghiên cứu chi tiết thông qua nội dung trình bày sau !!

1. Khái niệm giải thể doanh nghiệp

Giải thể doanh nghiệp là thủ tục chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp với tư cách là một chủ thể kinh doanh bằng cách thanh lí tài sản của doanh nghiệp để trả nợ cho các chủ nợ.

Vì vậy, giải thể doanh nghiệp là quá trình chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp trong điều kiện doanh nghiệp có khả năng thanh toán hoặc bảo đảm thanh toán các nghĩa vụ tài sản của doanh nghiệp. Giải thể là thủ tục để doanh nghiệp rút khỏi thị trường một cách hợp pháp.

2. Quy định của pháp luật về điều kiện giải thể doanh nghiệp

“Điều 93 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về giải thể pháp nhân như sau:

1. Pháp nhân giải thể trong trường hợp sau đây:

a) Theo quy định của điều lệ;

b) Theo quyết định của đơn vị nhà nước có thẩm quyền;

c) Hết thời hạn hoạt động được ghi trong điều lệ hoặc trong quyết định của đơn vị nhà nước có thẩm quyền;

d) Trường hợp khác theo hướng dẫn của pháp luật.

2. Trước khi giải thể, pháp nhân phải thực hiện trọn vẹn các nghĩa vụ về tài sản”.

Giải thể pháp nhân là việc pháp nhân chấm dứt hoạt động kinh doanh do đã đạt được những mục tiêu mà pháp nhân đã đặt ra hoặc bị giải thể theo hướng dẫn của pháp luật. Những trường hợp pháp nhân bị giải thể bao gồm bốn trường hợp được liệt kê tại các điểm thuộc Khoản 1. Trước khi pháp nhân tiến hành giải thể, pháp nhân được yêu cầu phải thực hiện trọn vẹn các nghĩa vụ tài sản của pháp nhân.

Đối với các pháp nhân là doanh nghiệp, kể từ khi có quyết định giải thể doanh nghiệp, nghiêm cấm doanh nghiệp, người quản lý doanh nghiệp thực hiện các hoạt động sau đây: cất giấu, tẩu tán tài sản; từ bỏ hoặc giảm bớt quyền đòi nợ; chuyển các khoản nợ không có bảo đảm thành các khoản nợ có bảo đảm bằng tài sản của doanh nghiệp; ký kết hợp đồng mới trừ trường hợp để thực hiện giải thể doanh nghiệp; cầm cố, thế chấp, tặng cho, cho thuê tài sản; chấm dứt thực hiện hợp đồng đã có hiệu lực; huy động vốn dưới mọi cách thức (khoản 1 Điều 211 Luật doanh nghiệp năm 2020)

Khoản 2 Điều 207 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về điều kiện giải thể doanh nghiệp như sau:

“Doanh nghiệp chỉ được giải thể khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác và doanh nghiệp không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc đơn vị trọng tài. Người quản lý có liên quan và doanh nghiệp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ của doanh nghiệp”.

Việc quy định về giải thể doanh nghiệp không chỉ tạo cơ sở pháp lí để chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp mà quan trong hơn là bảo vệ quyền lợi của những chủ thể có liên quan, đặc biệt là quyền lợi của chủ nợ và người lao động khi doanh nghiệp chấm dứt sự tồn tại. Vấn đề cần thiết nhất trong giải thể doanh nghiệp là giải quyết những khoản nợ và những hợp đồng mà doanh nghiệp đã giao kết trước khi chấm dứt tồn tại. Các khoản nợ và hợp đồng này có thể được giải quyết bằng các biện pháp như: doanh nghiệp tiến hành thanh toán hết các khoản nợ và thực hiện trọn vẹn các nghĩa vụ hợp đồng. Đồng thòi, doanh nghiệp phải không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại tòa án hoặc Cơ quan trong tài.

Dù doanh nghiệp giải thể tự nguyện hay bắt buộc thì cũng phải đáp ứng đủ điều kiện này mới được giải thể. Nếu doanh nghiệp không đáp ứng được các điều kiện này thì không thể chấm dứt hoạt động bằng thủ tục giải thể.

3. Hạn chế của pháp luật về điều kiện giải thể doanh nghiệp

Vì vậy, dù là trường hợp tự nguyện giải thể hay bắt buộc giải thể thì doanh nghiệp cũng phải đáp ứng điều kiện này mới được giải thể, nếu không doanh nghiệp sẽ không thể chấm dứt hoạt động bằng thủ tục giải thể. Trên thực tiễn, việc đòi hỏi doanh nghiệp giải thể phải thanh toán hết các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản là điều không hề đơn giản.

Vì vậy, nếu doanh nghiệp không đảm bảo việc thanh toán hết các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác, thì không được phép chấm dứt hoạt động theo cách thức giải thể doanh nghiệp, mà phải thực hiện theo thủ tục phá sản doanh nghiệp.
Một vướng mắc thường gặp là, doanh nghiệp dự kiến sẽ thanh toán hết nợ, nên tiến hành thủ tục giải thể, nhưng sau khi tiến hành thanh lý, phân chia tài sản thì mới thấy không đủ khả năng thanh toán hết nợ. Để tránh tình trạng chuyển từ thủ tục giải thể sang phá sản, trong trường hợp này cũng như trong trường hợp khác, doanh nghiệp vẫn có thể giải thể trong trường hợp không thanh toán đủ nợ, với điều kiện các chủ nợ có văn bản chấp nhận cho doanh nghiệp giải thể. Trên thực tiễn đã có nhiều trường hợp, các chủ nợ không biết cho đến khi doanh nghiệp giải thể xong. Khi đó, chủ nợ có quyền khởi kiện người quản lý doanh nghiệp yêu cầu bồi thường tổn hại.
Quy định điều kiện giải thể như vậy là không hợp lý, không cần thiết, đặc biệt là trong bối cảnh hàng chục năm nữa doanh nghiệp cũng không có thể dễ dàng phá sản theo Luật phá sản. Cần văn bản giải thích mở rộng rõ hơn quy định giải thể nhằm đáp ứng được yêu cầu thực tiễn là thay vì phá sản, doanh nghiệp vẫn có thể giải thể trong trường hợp không “thanh toán hết các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác”, nhưng được tất cả các chủ nợ đồng ý cho giải thể. Quy định về điều kiện “bảo đảm thanh toán hết” thì như nào được coi là bảo đảm thanh toán hết lại chưa được quy định cụ thể, vì “bảo đảm thanh toán hết” hay “thanh toán hết” là hai khái niệm và mức độ thực hiện là khác nhau.
Có thể hiểu phá sản là một trường hợp giải thể bắt buộc. Nếu các chủ nợ sở hữu phần lớn hoặc thậm chí toàn bộ số nợ, đồng ý cho phép giải thể tự nguyện trong trường hợp doanh nghiệp không thanh toán đủ toàn bộ hoặc một phần các khoản nợ thì không có lí gì lại không chấp nhận thỏa thuận đó. Quyền lợi của các chủ nợ trong trường hợp chấp nhận cho doanh nghiệp giải thể, nhiều khả năng đảm bảo hơn so với phá sản. Việc giải thể tự nguyện thì sẽ có thời gian nhanh hơn, chi phí thấp hơn, thủ tục đơn giản hơn, hiệu quả xử lý cao hơn và hậu quả pháp lý nhẹ nhàng hơn so với việc phá sản..

 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com