Quy định về xử lý tài sản đảm bảo [Cập nhật 2023]

Tài sản bảo đảm chính là tài sản được đưa ra làm tài sản bảo đảm nghĩa vụ của bên người sở hữu tài sản bảo đảm. Việc xử lý tài sản bảo đảm sẽ được thực hiện khi bên sở hữu tài sản bảo đảm không thể thực hiện hoặc không muốn thực hiện nghĩa vụ đã cam kết của mình. Vậy quy định pháp luật về xử lý tài sản bảo đảm thế nào? Hãy cùng LVN Group nghiên cứu thông qua nội dung trình bày dưới đây!

1. Khái niệm tài sản bảo đảm:

Tài sản bảo đảm phải là tài sản thuộc quyền sở hữu của bên bảo đảm, được phép giao dịch và không có tranh chấp, tài sản bảo đảm cũng có thể là quyền sử dung đất. Tài sản bảo đảm cũng có thể là tài sản thuộc quyền sở hữu của người thứ ba hoặc quyền sử đụng đất của người thứ ba nếu bên bảo đảm, bên nhận bảo đảm và người thứ ba có thoả thuận.

2. Phương thức xử lý tài sản bảo đảm

Theo quy định trên của pháp luật về giao dịch bảo đảm thì bên nhận bảo đảm được xử lý tài sản bảo đảm theo thoả thuận, trong trường hợp không có thoả thuận, tài sản được bán đấu giá theo hướng dẫn của pháp luật.

Tuy nhiên, sự thoả thuận này được hiểu là sự thoả thuận giữa các bên và đã được xác định trong hợp đồng bảo đảm hay là sự thoả thuận về việc xử lý tài sản khi tài sản bảo đảm phải được xử lý theo hướng dẫn của pháp luật? Trong thực tiễn, khi giao kết hợp đồng bảo đảm các bên thường thoả thuận và xác định trong nội dung của hợp đồng đố về phương thức xử lý tài sản bảo đảm. Tuy nhiên, mặc dù đã có thoả thuận nhưng việc xử lý tài sản bảo đảm cũng rất khó thực hiện nếu bên bảo đảm thiếu thiện chí. Vì vậy, để có thể xử lý được tài sản, các bên thường phải có thoả thuận về các vấn đề liên quan đến việc xử lý đó như bàn giao tài sản, thực hiện thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản v.v. Trong trường hợp này nếu bên bảo đảm không thiện chí cùng bên nhận bảo đảm thực hiện những vấn đề liên quan đó thì bên nhận bảo đảm hầu như không thể xử lý tài sản được.

Cần phải hiểu sự “thoả thuận của các bên” là thoả thuận giữa bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm được xác định trong hợp đồng bảo đảm. Và vì vậy, khi nghĩa vụ không được thực hiện hoặc thực hiện không đúng thì bên nhận bảo đảm đương nhiên được xử lý tài sản theo phương thức đã được các bên ghi nhận trong hợp đồng bảo đảm và bên bảo đảm có trách nhiệm phải thực hiện các vấn đề liên quan nói trôn. Neu họ không thực hiện thì đơn vị nhà nước có thẩm quyền (như đơn vị thực hiện việc đăng ký quyền sở hữu tài sản) phải tiến hành các thủ tục liên quan đến việc xử lý tài sản bảo đảm khi có yêu cầu của bên nhận bảo đảm kèm theo các tài liệu, giấy tờ hợp lệ.

3. Bộ luật dân sự quy định các phương xử lý tài sản bảo đảm bao gồm:

Một là bán tài sản bảo đảm

Bên nhận bảo đảm được quyền bán tài sản bảo đảm nếu trong hợp đồng bảo đảm đã thoả thuận về phương thức này. Theo đó, bên nhận bảo đảm có quyền tự bán tài sản bảo đảm cho một người thứ ba bất kỳ mà không cần có sự đồng ý của bên bảo dảm. Tiền thu được trong việc tự bán tài sản được dùng để khấu trừ phần nghĩa vụ bị vi phạm. Khi xử lý tài sản theo phương thức này, bên nhận bảo đảm ký kết với người thứ ba một hợp đồng mua bán tài sản hoặc hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Trong đó, bên nhận bảo đảm là bên bán (bên chuyển nhượng), người thứ ba là bên mua (bên nhận chuyển nhượng. Nếu hợp đồng phải thực hiện thủ tục đăng ký quyền sở hữu (quyền sử dụng) tài sản thì hợp đồng bảo đảm được ký kết giữa bên nhận bảo đảm với bên bảo đảm là cơ sở để thực hiện việc đăng ký quyền sở hữu (quyền sử dụng) tài sản cho bên mua (bên nhận chuyển nhượng).

Hai là nhận tài sản bảo đảm

Theo phương thức này, bên nhận bảo đảm nhận chính tài sản bảo đảm để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ của bên bảo đảm.

Theo quy định của pháp luật thì phương thức này chỉ được thực hiện khi các bên đã thoả thuận. Và vì vậy, nội dung của phương thức này hoàn toàn do các bên quyết định thồng qua sự thoả thuận.

Ba là nhận các khoản tiền hoặc tài sản khác từ bên thứ ba

Trong Trường hợp nghĩa vụ dân sự được bảo đảm thực hiện bằng thế chấp quyền đòi nợ mà bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ thì bên nhận bảo đảm thì bên nhận bảo đảm thông báo cho bên thứ ba (là con nợ của bên bảo đảm) về việc thu hồi khoản nợ đó. Việc thu nợ phải được thực hiện theo đúng thời hạn, địa điểm được ấn định trong thông báo xử lý tài sản bảo đảm. Bên nhận bảo đảm lập biên bản nhận các khoản tiền, tài sản giữa ngân hàng, bên bảo đảm và bên thứ ba. Biên bản này có sự tham gia của ba bên là bên nhận bảo đảm, bên bảo đảm, bên thứ ba, trong đó phải xác định rõ các khoản tiền, tài sản đã nhận, trình tự, thủ tục bàn giao, tiếp nhận các khoản tiền, tài sản, việc định giá tài sản và thanh toán nợ từ việc xử lý tài sản. Nếu bên thứ ba không giao các khoản tiền, tài sản nói trên theo yêu cầu của bên nhận bảo đảm thì bên nhận bảo đảm có quyền yêu cầu đơn vị nhà nước có thẩm quyền áp dụng thủ tục buộc bên thứ ba phải giao tài sản hoặc khởi kiện ra toà án.

Bốn là bán đấu giá tài sản

Trường hợp các bên có thoả thuận trong giao dịch bảo đảm là bên nhận bảo đảm có quyền bán đẩu giá tài sản thì khi bên bảo đảm không thực hiện nghĩa vụ, bên nhận bảo đảm có quyền kí hợp đồng bán đấu giá tài sản với tô chức bán đấu giá. Trường hợp các bên không thoả thuận về bán đấu giá thì bên nhận bảo đảm có quyền yêu cầu đơn vị nhà nước có thẩm quyền bán đấu giá tài sản theo hướng dẫn của pháp luật.

Trên đây là các thông tin về Định giá tài sản bảo đảm theo hướng dẫn hiện hành [2023] mà LVN Group gửi tới tới quý bạn đọc. Nếu còn bất kỳ câu hỏi nào cần hỗ trợ về vấn đề trên vui lòng liên hệ với Công ty Luật LVN Group của chúng tôi. Công ty Luật LVN Group luôn cam kết sẽ đưa ra nhưng hỗ trợ tư vấn về pháp lý nhanh chóng và có hiệu quả nhất. Xin chân thành cảm ơn quý bạn đọc.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com