Thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư cụm công nghiệp

Việc đầu tư đang là chủ đề được mọi người quan tâm hiện nay vì đầu tư có liên quan đến cuộc sống mỗi gia đình cũng như việc phát triển đất nước. Vậy một chủ trương đầu tư thế nào sẽ được chấp nhận và thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư thuộc về ai? Cùng nghiên cứu thông qua nội dung trình bày của Công ty Luật LVN Group dưới đây !.

1. Chấp thuận chủ trương đầu tư là gì?

Chấp thuận chủ trương đầu tư là việc đơn vị nhà nước có thẩm quyền chấp thuận về mục tiêu, địa điểm, quy mô, tiến độ, thời hạn thực hiện dự án; nhà đầu tư hoặc cách thức lựa chọn nhà đầu tư và các cơ chế, chính sách đặc biệt (nếu có) để thực hiện dự án đầu tư.

2. Thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư

Những năm gần đây Việt Nam luôn được đánh giá là một trong những quốc gia đáng để đầu tư nhất khu vực Châu Á. Tuy nhiên, những doanh nghiệp nước ngoài cũng luôn đắn đo khi đầu tư vào Việt Nam do những thủ tục rườm rà khi xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án cần chấp thuận chủ trương đầu tư.

Để chủ động trong việc đầu tư vào Việt Nam nhà đầu tư cần nắm được thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư đối với dự án mà nhà đầu tư dự định triển khai.

Hiểu được điều đó, Luật Minh Khuê xin gửi tới cho quý khách hàng thông tin mới nhất về thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư theo hướng dẫn của Luật Đầu tư 2020.

Theo quy định tại các Điều 30, 31, 32 Luật đầu tư năm 2020, các cấp (đơn vị nhà nước) có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư đó là:

+ Quốc hội;

+ Thủ tướng Chính phủ;

+ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

3. Nội dung thẩm định thành lập cụm công nghiệp

Căn cứ Điều 13 Nghị định 68/2017/NĐ-CP, việc thẩm định thành lập cụm công nghiệp gồm những nội dung sau:

– Tính hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ thành lập cụm công nghiệp.

– Nội dung, tính khả thi của Báo cáo đầu tư thành lập cụm công nghiệp:

+ Căn cứ pháp lý, sự cần thiết, phù hợp, đáp ứng các điều kiện thành lập cụm công nghiệp;

+ Tên gọi, diện tích, mục tiêu, ngành nghề hoạt động và lựa chọn phương án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật;

+ Năng lực, tư cách pháp lý của chủ đầu tư, tổng mức đầu tư, cơ cấu, khả năng cân đối và các giải pháp huy động các nguồn vốn đầu tư để hoàn thành hạ tầng kỹ thuật (nếu có nguồn vốn đầu tư công thì thực hiện các thủ tục theo hướng dẫn của pháp luật về đầu tư công);

+ Chi phí liên quan và phương thức quản lý, khai thác sử dụng hạ tầng kỹ thuật sau khi đi vào hoạt động;

+ Giải pháp thu hút đầu tư, di dời và hiệu quả về kinh tế, xã hội, môi trường của cụm công nghiệp.

4. Thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư cụm công nghiệp

Đối với dự án thuộc thẩm quyền của Quốc hội:

            Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất thuộc một trong các trường hợp sau đây thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội:

            Thứ nhất, dự án đầu tư ảnh hưởng lớn đến môi trường hoặc tiềm ẩn khả năng ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường, bao gồm: (i) nhà máy điện hạt nhân; (ii) dự án đầu tư có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ biên giới từ 50 ha trở lên; rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay và rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển từ 500 ha trở lên; rừng sản xuất từ 1.000 ha trở lên.

            Thứ hai, dự án đầu tư có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa nước từ 02 vụ trở lên với quy mô từ 500 ha trở lên;

            Thứ ba, dự án đầu tư có yêu cầu di dân tái định cư từ 20.000 người trở lên ở miền núi, từ 50.000 người trở lên ở vùng khác;

            Thứ tư, dự án đầu tư có yêu cầu áp dụng cơ chế, chính sách đặc biệt cần được Quốc hội quyết định.

            Đối với dự án thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ:

            Các dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất không thuộc các trường hợp do Quốc hội chấp thuận chủ trương đầu tư nói trên thì sẽ thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ.

            Chẳng hạn, ngày 18/08/2021, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1411/QĐ-TTg để chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp số 05, tỉnh Hưng Yên.

Căn cứ pháp lý: Luật Đầu tư năm 2020 (sửa đổi, bổ sung năm 2023) (Điều 30, Điều 31)

[1] Điểm h khoản 1 Điều 31 của Luật Đầu tư năm 2020 (sửa đổi, bổ sung năm 2023).

5. Nơi nộp hồ sơ dự án đầu tư theo hướng dẫn của Luật đầu tư 2020

Theo quy định trước đây tại Điều 34, Điều 35 Luật Đầu tư cũ năm 2014, quy định nơi nộp hồ sơ đối với dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ là đơn vị đăng ký đầu tư nơi thực hiện dự án đầu tư. Tuy nhiên, căn cứ theo Điều 34,35 Luật đầu tư 2020 thì nơi nộp hồ sơ đối với 02 dự án trên là Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

Theo quy định của Luật cũ thì đơn vị tiếp nhận hồ sơ đối với các dự án này là Cơ quan đăng ký đầu tư nơi thực hiện dự án đầu tư (thuộc cấp tỉnh), sau đó đơn vị này gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để thẩm định hồ sơ.

Do đó, việc sửa đổi quy định nhà đầu tư gửi trực tiếp hồ sơ tới Bộ Kế hoạch và Đầu tư sẽ góp phần giảm bớt một bước trong quy trình thực hiện các thủ tục cho các loại dự án trên.

Còn về dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, nhà đầu tư nộp hồ sơ dự án đầu tư cho đơn vị đăng ký đầu tư (tại Điều 36 Luật Đầu tư 2020). Quy định này giống với quy định tại Điều 33 Luật Đầu tư cũ năm 2014.

Trên đây là một số thông tin mà Công ty Luật LVN Group muốn gửi tới cho các bạn. Trong thời gian nghiên cứu nếu có câu hỏi hoặc cần hỗ trợ, vui lòng liên hệ với chúng tôi.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com