Thủ tục sang tên sổ đỏ cho vợ hoặc chồng sau khi đã ly hôn

Sau khi ly hôn, hai vợ chồng được thỏa thuận phân chia tài sản, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) đứng tên 2 người, nếu muốn đứng tên một người thì cần tiến hành thủ tục sang tên sổ đỏ. Để thực hiện thủ tục này thì cần đăng ký với đơn vị nhà nước có thẩm quyền theo hướng dẫn của pháp luật. Vậy Thủ tục sang tên sổ đỏ cho vợ hoặc chồng sau khi đã ly hôn thế nào? Hãy cùng LVN Group nghiên cứu qua nội dung trình bày dưới đây!

Thủ tục sang tên sổ đỏ cho vợ hoặc chồng sau khi đã ly hôn

1. Hồ sơ sang tên sổ đỏ sau khi ly hôn

Khoản 5 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 quy định:

– Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;

– Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;

– Hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận phân chia hoặc hợp nhất quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình hoặc của vợ và chồng hoặc của nhóm người sử dụng đất chung, nhóm chủ sở hữu chung tài sản gắn liền với đất;

– Trường hợp phân chia hoặc hợp nhất quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ và chồng phải có sổ hộ khẩu hoặc giấy chứng nhận kết hôn hoặc ly hôn kèm theo.

2. Trình tự, thủ tục sang tên sổ đỏ sau khi ly hôn

Thẩm quyền giải quyết: UBND cấp Quận (huyện) nơi có nhà đất.

Bước 1: Công chứng

Các bên đến đơn vị công chứng( văn phòng công chứng, phòng công chứng) lập hợp đồng tặng cho tài sản hoặc văn bản thỏa thuận chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày lập hợp đồng, các bên phải làm thủ tục đăng ký biên động đất đai và kê khai lệ phí trước bạ, thuế thu nhập cá nhân, nếu quá thời hạn trên sẽ bị xử phạt hành chính theo hướng dẫn của nhà nước.

Bước 2: Kê khai nghĩa vụ tài chính (tại UBND cấp huyện nơi có nhà, đất):

Hồ sơ thực hiện việc sang tên sổ đỏ gồm:

– Tờ khai lệ phí trước bạ (02 bản do bên mua ký);

– Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (02 bản do bên bán ký. Riêng trường hợp cho tặng 04 bản);

– Hợp đồng công chứng đã lập (01 bản chính);

– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ), quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất (01 bản sao có chứng thực của đơn vị có thẩm quyền);

– CMND + Sổ hộ khẩu của cả bên mua và bên bán (01 bản sao có chứng thực của đơn vị có thẩm quyền);

– Thời hạn có thông báo nộp thuế: 10 ngày Sau khi có thông báo thì người nộp thuế nộp tiền vào ngân sách nhà nước gồm:

+ Thuế thu nhập cá nhân: Thuế thu nhập cá nhân khi nhận tặng, cho tài sản là 10% x giá trị tài sản được tặng cho vượt trên 10 triệu đồng, (trong trường hợp vợ, chồng còn quan hệ hôn nhân( tức chưa ly hôn) tặng cho hoặc chuyển nhượng cho nhau thì được miễn)

+ Thuế trước bạ: 0,5 %

Bước 3: Kê khai hồ sơ sang tên (tại UBND quận/huyện nơi có nhà, đất):

Thành phần hồ sơ gồm:

+ Đơn đề nghị đăng ký biến động (do bên bán ký); Trong trường hợp có thoả thuận trong hợp đồng về việc bên mua thực hiện thủ tục hành chính thì bên mua có thể ký thay.

+ Hợp đồng chuyển nhượng; hợp đồng tặng cho; hoặc văn bản thỏa thuận phân chia di sản; văn bản khai nhận di sản;

+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ), quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất (bản gốc);

+ Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước (bản gốc);

+ Bản sao CMND + Sổ hộ khẩu của bên nhận chuyển nhượng, thừa kế, cho tặng;

+ Thời hạn sang tên: 15 ngày.

Lệ phí sang tên: (Căn cứ vào thông tư 85/2019/TT-BTC Hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết địnhcủa Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương)

+ Chứng nhận đăng ký biến động về đất đai.

+ Phí thẩm định: Tùy thuộc vào diện tích đất cấp quyền sử dụng, tính chất phức tạp của từng loại hồ sơ cấp quyền sử dụng đất, như cấp mới, cấp lại; việc sử dụng đất vào mục đích khác nhau (làm nhà ở, để sản xuất, kinh doanh) và các điều kiện cụ thể của địa phương mà áp dụng mức thu khác nhau cho phù hợp, bảo đảm nguyên tắc mức thu đối với đất sử dụng làm nhà ở thấp hơn đất sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh.

Bước 4. Thẩm định hồ sơ
Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thực hiện các quyền theo hướng dẫn thì thực hiện các công việc sau đây:
+ Gửi thông tin địa chính đến đơn vị thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo hướng dẫn;
+Xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
+ Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
Bước 4. Nộp thuế và nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Các bên có nghĩa vụ nộp tiền thuế và các nghĩa vụ tài chính khác, sau đó nhận biên lai đã thanh toán nghĩa vụ tài chính đối với đơn vị nhà nước.
Kể từ ngày các bên hoàn thành nghĩa vụ tài chính, văn phòng đăng ký đất đai có sẽ thực hiện thủ tục sang tên và chuyển giấy chứng nhận quyền sử dụng đất  xuống Bộ phận một cửa để trả cho công dân.

Thời hạn giải quyết

Theo điểm d Khoản 2 và Khoản 4 Điều 61 Nghị định 43/2014/NĐ-CP là 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn thì thời gian thực hiện được tăng thêm 15 ngày. Thời gian này không bao gồm thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.

Tuy nhiên, trên thực tiễn thời hạn này có thể nhanh hơn tuỳ thuộc vào số lượng đơn nộp vào Văn phòng đăng ký đất đai.

3. Đất không có sổ đỏ có được chia sau ly hôn ?

Nếu như mảnh đất do bố mẹ cùng tạo dựng, được tặng cho chung trong thời kì hôn nhân. Do đó, mặc dù không có sổ đỏ, mảnh đất đó vẫn được xác định là tài sản chung vợ chồng theo hướng dẫn của Luật hôn nhân và gia đình 2014.

“Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”

Về nguyên tắc, nếu mảnh đất đó được xác định là tài sản chung vợ chồng thì sẽ được chia theo nguyên tắc sau đây theo hướng dẫn của Luật hôn nhân và Gia đình 2014:

“Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn

1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo hướng dẫn tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không trọn vẹn, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.”

4. Các câu hỏi thường gặp

Tòa án có chia đất khi ly hôn khi không có sổ đỏ được không ?

Nếu như vợ chồng không yêu cầu chia tài sản mà hiện tại vợ chồng đã ly hôn, sau khi ly hôn đã có bản án của pháp luật thì tòa án sẽ không giải quyết việc chia tài sản trên mảnh đất đó nữa.

Sổ đỏ đứng tên chồng, sau ly hôn có được chia đất?

Trường hợp 1: Mảnh đất đó được mua do tiền chung của 2 vợ chồng thì đó là tài sản chung của 2 vợ chồng.

Điều 34, Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định như sau:

“1. Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

2. Trong trường hợp giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản chỉ ghi tên một bên vợ hoặc chồng thì giao dịch liên quan đến tài sản này được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 26 của Luật này; nếu có tranh chấp về tài sản đó thì được giải quyết theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 33 của Luật này.”

Vì vậy, dù chồng đứng tên trên sổ đỏ, song đó vấn là tài sản chung của 2 vợ chồng. Cho nên, khi ly hôn vợ sẽ được chia quyền sử dụng mảnh đất.

Trường hợp 2: Mảnh đất đó được mua bằng tiền riêng của chồng.

Điều 43, Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định như sau:

“1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo hướng dẫn tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo hướng dẫn của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.”

Đã là tài sản riêng thì chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình. Do đó, khi ly hôn, vợ không được chia quyền sử dụng đất đó, trừ trường hợp chồng quyết định nhập tài sản đó vào tài sản chung của 2 vợ chồng. Nếu chồng quyết định nhập mảnh đất đó vào tài sản chung thì khi ly hôn vợ cũng sẽ được chia quyền sử dụng mảnh đất đó.

Trên đây là Thủ tục sang tên sổ đỏ cho vợ hoặc chồng sau khi đã ly hôn mà LVN Group muốn giới thiệu đến quý bạn đọc. Hi vọng nội dung trình bày sẽ hỗ trợ và giúp ích cho quý bạn đọc về vấn đề này!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com