Thủ tục sang tên sổ đỏ tặng cho đất [Cập nhật năm 2023]

Cho tặng nhà đất là chuyển giao quyền sở hữu và sử dụng nhà đất cho bên nhận mà không cần trả tiền hay đền bù giá trị của bất động sản. Người cho tặng nhà đất có thể là bố mẹ cho con cái hay người có nhà đất cho tặng người khác mà không phải con cái. Để người nhận được sử dụng hợp pháp thì cần hoàn thành thủ tục sang tên sổ đỏ cho tặng nhà đất giữa hai bên. Vậy Thủ tục sang tên sổ đỏ tặng cho đất được thực hiện thế nào? Hãy cùng LVN Group nghiên cứu qua nội dung trình bày dưới đây!

Thủ tục sang tên sổ đỏ tặng cho đất [Cập nhật năm 2023]

1. Tặng cho nhà đất là gì?

Tặng cho nhà đất được hiểu đơn giản là bên tặng cho chuyển giao quyền sử dụng đất của mình cùng diện tích thửa đất cho bên được tặng cho mà không yêu cầu bất cứ khoản chi phí nào. Tặng cho nhà đất là việc thường xuyên xảy ra và xuất hiện dưới 2 dạng phổ biến:

  • Tặng cho đất đai với những người có cùng huyết thống: Bố mẹ tặng đất đai cho con, ông bà cho cháu nhà đất, chồng tặng nhà đất cho vợ,…
  • Tặng cho nhà đất giữa những người không cùng huyết thống: Tặng nhà đất cho đối tác, bạn bè,..

Tặng cho nhà đất là việc diễn ra phổ biến, thế nhưng không phải ai cũng biết hết về những thủ tục cần thiết để cả nhà đất và quyền sử dụng nhà đất đều được trao cho người nhận. Thực tế đã có không ít trường hợp làm thủ tục cho tặng quyền sử dụng đất nhưng lại không sang tên. Đất vẫn thuộc sở hữu của người tặng nhưng quyền sử dụng đất là của người được tặng. Điều này có thể dẫn đến những tranh chấp không mong muốn có thể xảy ra trong tương lai.

2. Điều kiện tặng cho nhà đất năm 2023

Căn cứ theo Luật Đất đai 2013, tại khoản 1 Điều 188 thì tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được quyền tặng cho đất và/hoặc quyền sử dụng đất khi có đủ các điều kiện sau:

  • Điều kiện 1: Có Giấy chứng nhận quyền sở hữu/sử dụng thửa đất đó, trừ 02 trường hợp đặc biệt sau:

Trường hợp 1: Người tặng quyền sử dụng đất là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất. Đối tượng này không được cấp giấy chứng nhận nhưng được quyền tặng cho.

Trường hợp 2: Quyền tặng cho đất đai được quy định tại khoản 1 Điều 168 Luật Đất đai 2013 không cần có giấy chứng nhận với 2 trường hợp:

Trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp: Người sử dụng đất được quyền tặng cho đất sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất của đơn vị có thẩm quyền.

Trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất: Người sử dụng đất được thực hiện quyền tặng cho khi có điều kiện để cấp giấy chứng nhận mà chưa cần có giấy chứng nhận.

  • Điều kiện 2: Quyền sử dụng đất không trong tình trạng bị kê biên để bảo đảm thi hành án.
  • Điều kiện 3: Nhà đất được tặng cho  không có bất cứ vấn đề gì về tranh chấp.
  • Điều kiện 4: Nhà đất được cho tặng vẫn còn thời hạn sử dụng đất.

3. Thủ tục sang tên Sổ đỏ khi tặng cho quyền sử dụng đất

Bước 1: Chuẩn bị hợp đồng cho tặng nhà đất có công chứng

Theo khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013, hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực thì mới hợp lệ..

Theo khoản 1 Điều 40 Luật Công chứng 2014, hồ sơ công chứng gồm các giấy tờ:

  •  Phiếu yêu cầu công chứng;
  • Dự thảo hợp đồng tặng cho nhà đất đã được biên soạn trước. Trường hợp bên cho tặng đề nghị tổ chức công chứng soạn thảo hợp đồng tặng cho sẽ phải trả thêm một khoản phí. Phí này không tính vào phí công chứng mà trả cho người trực tiếp soạn thảo hợp đồng.
  • Bản sao CMND/CCCD/Sổ hộ khẩu của cả bên cho và bên nhận.
  • Bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
  • Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng cho tặng nhà đất. Ví dụ: Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, di chúc, thỏa thuận cho tặng tài sản,…
  • Văn bản cam kết của bên cho tặng về đối tượng cho tặng là có thật.

Bước 2: Thực hiện khai thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ

Người được tặng cho nhà đất là đối tượng phải thực hiện nộp thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ và một số khoản phí khác tùy vào từng trường hợp cụ thể. Cách tính thuế, phí và những đối tượng miễn giảm thuế, phí sẽ được chia sẻ chi tiết bên dưới.

Kê khai thuế thu nhập cá nhân

– Cơ sở pháp lý:

+ Điều 4, Luật thuế thu nhập cá nhân 2007;

+ Thông tư 92/2015/TT-BTC ngày 15 tháng 6 năm 2015 Hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế.

Theo quy định tại điều 4, Luật thuế thu nhập cá nhân 2007, trường hợp thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể thì không phải chịu thuế thu nhập cá nhân. Tuy nhiên vẫn cần phải thực hiện kê khai thuế trọn vẹn theo hướng dẫn pháp luật.

Hồ sơ khai thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản bao gồm:

– Tờ khai thuế thu nhập cá nhân theo mẫu số 03/BĐS-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC.

– Bản chụp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất

– Hợp đồng chuyển nhượng bất động sản.

– Các giấy tờ làm căn cứ xác định thuộc đối tượng được miễn thuế như sổ hộ khẩu, giấy khai sinh,…

Cá nhân nộp hồ sơ khai thuế cùng hồ sơ chuyển nhượng bất động sản tại bộ phận một cửa liên thông hoặc Chi cục Thuế nơi có bất động sản chuyển nhượng. Trường hợp ở địa phương chưa thực hiện quy chế một cửa liên thông thì nộp hồ sơ trực tiếp cho văn phòng đăng ký đất đai nơi có bất động sản chuyển nhượng.

Nộp lệ phí trước bạ

– Cơ sở pháp lý:

+ Khoản 10, điều 4, Nghị định số 45/2011/NĐ-CP ngày 17 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ về lệ phí trước bạ;

+ Điều 1, nghị định 23/2013/NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2013 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2011/NĐ-CP ngày 17 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ về lệ phí trước bạ

– Theo đó, trường hợp tặng cho quyền sử dụng đất giữa cha mẹ và con không phải nộp lệ phí trước bạ.

Bước 3: Làm thủ tục sang tên giấy chứng nhận

Theo khoản 4 Điều 95 Luật Đất đai 2013, kể từ khi có quyết định tặng cho thì trong vòng 30 ngày người nhận phải đăng ký biến động đất đai.

Theo khoản 2 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT (sửa đổi bởi khoản 2 Điều 7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT) về hồ sơ địa chính, người tặng cho đất cần chuẩn bị hồ sơ sang tên giấy chứng nhận gồm những giấy tờ sau:

  • Đơn đăng ký biến động theo Mẫu số 09/ĐK được quy định.
  • Hợp đồng cho tặng nhà đất.
  • Bản gốc Giấy chứng nhận nhà đất đã cấp.
  • Văn bản của các thành viên trong hộ gia đình sử dụng đất đồng ý chuyển quyền sử dụng đất của hộ gia đình đã được công chứng hoặc chứng thực.

Hồ sơ trọn vẹn được nộp tại  tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường hoặc đơn vị tiếp nhận hồ sơ theo hướng dẫn của UBND cấp tỉnh. Hoặc nộp tại UBND cấp xã nếu cá nhân, hộ gia đình có nhu cầu.

Bước 4: Nhận kết quả

Sau khi nhận được hồ sơ, đơn vị có thẩm quyền sẽ kiểm tra và chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai nếu hồ sơ hợp lệ. Cuối cùng tiến hành trả kết quả bằng cách: Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trao trực tiếp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất. Hoặc gửi UBND cấp xã trao cho người được cho tặng đất đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

4. Thời gian giải quyết hồ sơ tặng cho nhà đất là bao lâu?

Theo khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP thời hạn giải quyết hồ sơ cho tặng nhà đất được do UBND cấp tỉnh quy định như sau:

Không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Trừ các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian giải quyết không quá 20 ngày.

Lưu ý: Thời gian giải quyết trên không tính các thời gian sau:

  • Các ngày nghỉ hàng tuần, nghỉ lễ theo hướng dẫn của pháp luật.
  • Thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã
  • Thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất
  • Thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật
  • Thời gian trưng cầu giám định.

5. Các loại chi phí phải nộp khi làm hồ sơ tặng cho đất đai

Như đã chia sẻ bên trên, ngoài phí công chứng thì làm thủ tục cho tặng nhà đất thì người được tặng (người nhận) sẽ phải nộp thêm các khoản phí sau:

Thuế thu nhập cá nhân (Thuế TNCN)

Mức thuế TNCN phải nộp theo hướng dẫn bằng 10% giá trị quyền sử dụng đất nhận được. Giá trị của thửa đất nhận được thường được lấy giá bằng giá tại bảng giá đất do UBND cấp tỉnh quy định để tiền thuế phải nộp là thấp nhất nhưng không trái luật

Theo khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC, thuế TNCN sẽ được miễn cho các trường hợp cho tặng nhà đất giữa: Vợ với chồng; Cha, mẹ đẻ với con đẻ; Cha, mẹ nuôi với con nuôi; Cha, mẹ chồng với con dâu; Bố, mẹ vợ với con rể; Ông, bà nội với cháu nội; Ông, bà ngoại với cháu ngoại; Anh chị em ruột với nhau.

Lệ phí trước bạ

Lệ phí trước bạn là khoản phí phát sinh khi được đơn vị nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận. Cách tính lệ phí trước bạ theo từng trường hợp cho tặng nhà đất sẽ khác nhau. Trong đó nhiều nhất là các trường hợp tính lệ phí trước bạ được áp dụng theo công thức sau:

Lệ phí trước bạ = 0.5 % x (Giá đất tại bảng giá đất x Diện tích nhận tặng cho)

Theo Khoản 10 Điều 9 Nghị định 140/2016/NĐ-CP lệ phí trước bạn cũng sẽ được miễn với các trước hợp cho tặng cho tặng nhà đất được miễn thuế TNCN đã nêu trên.

6. Các câu hỏi thường gặp

Ngoài Thuế thu nhập cá nhân và Lệ phí trước bạ, thì khi làm hồ sơ sang tên sổ đỏ tặng cho đất đai có chịu chi phí nào nữa không?

Bên cạnh 2 loại phí bắt buộc trên, trong quá trình làm hồ sơ cho tặng nhà đất có thể phát sinh thêm một số khoản phí khác như:

  • Lệ phí địa chính: Mức thu do HĐND cấp tỉnh quyết định. Không có sự đồng nhất giữa các tỉnh trên toàn quốc.
  • Phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất: Mức thu do HĐND cấp tỉnh quyết định. Không có sự đồng nhất giữa các tỉnh trên toàn quốc.

Có được chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi đang nợ lệ phí trước bạ?

Trước khi bạn chuyển nhượng quyền sử dụng cho người khác bạn phải nộp đủ số lệ phí trước bạ còn nợ, điều này đồng nghĩa với việc bạn không thể chuyển trách nhiệm nộp lệ phí trước bạ của mình cho người mua đất sau khi đã chuyển nhượng được.
Trên đây là Thủ tục sang tên sổ đỏ tặng cho đất mà LVN Group muốn giới thiệu đến quý bạn đọc. Hi vọng nội dung trình bày sẽ hỗ trợ và giúp ích cho quý bạn đọc về vấn đề này!

 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com