1. Khái niệm về lợi nhuận sau thuế
Con số lợi nhuận sau thuế được coi là thước đo tốt nhất về khả năng tạo ra lợi nhuận của một tổ chức, vì nó cho thấy năng lực của một doanh nghiệp trong việc có thể chuyển doanh thu thành lợi nhuận và số tiền thực tiễn mà một doanh nghiệp kiếm được trong năm hoạt động.
2. Điều kiện được trích lập các quỹ từ Lợi nhuận sau thuế:
Để được trích lập các quỹ từ lợi nhuận sau thuế, Công ty phải thỏa mãn các điều kiện sau đây:
Đối với Công ty TNHH:
Theo điều 69 Luật Doanh nghiệp năm 2020:
Điều 69. Điều kiện để chia lợi nhuận
Công ty chỉ được chia lợi nhuận cho các thành viên sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo hướng dẫn của pháp luật, bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác đến hạn trả sau khi chia lợi nhuận.
Đối với Công ty Cổ phần.
Theo Khoản 2, Điều 135 Luật Doanh nghiệp năm 2020:
2. Cổ tức trả cho cổ phần phổ thông được xác định căn cứ vào số lợi nhuận ròng đã thực hiện và khoản chi trả cổ tức được trích từ nguồn lợi nhuận giữ lại của công ty. Công ty cổ phần chỉ được trả cổ tức của cổ phần phổ thông khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Công ty đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo hướng dẫn của pháp luật;
b) Đã trích lập các quỹ công ty và bù đắp lỗ trước đó theo hướng dẫn của pháp luật và Điều lệ công ty;
c) Ngay sau khi trả hết số cổ tức, công ty vẫn bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác đến hạn.
Theo đó, Công ty Cổ phần phải hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo hướng dẫn của pháp luật, sau đó mới được trích lập các quỹ và bù đắp lỗ trước đó theo hướng dẫn của pháp luật và Điều lệ Công ty.
3. Cách hạch toán Trích các quỹ từ Lợi nhuận sau thuế
- Khi có quyết định hoặc thông báo trả cổ tức, lợi nhuận được chia cho các chủ sở hữu, ghi:
Nợ TK 421 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (3388).
Khi trả tiền cổ tức, lợi nhuận, ghi:
Nợ TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (3388)
Có các TK 111, 112,… (số tiền thực trả).
- Trường hợp Công ty cổ phần trả cổ tức bằng cổ phiếu (phát hành thêm cổ phiếu từ nguồn Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối) ghi:
Nợ TK 421 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
Có TK 4111- Vốn góp của chủ sở hữu (mệnh giá)
Có TK 4112 – Thặng dư vốn cổ phần (số chênh lêch giữa giá phát hành cao hơn mệnh giá) (nếu có).
- Khi trích quỹ lợi nhuận sau thuế từ kết quả hoạt động kinh doanh (phần lợi nhuận để lại của doanh nghiệp), ghi:
Nợ TK 421 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
Có TK 414 – Quỹ đầu tư phát triển.
Có TK 418 – Các quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu.
Có TK 353 – Quỹ khen thưởng, phúc lợi (3531, 3532, 3534).
4. Một số điều cần biết về lợi nhuận sau thuế
4.1 Cách tính lợi nhuận sau thuế
– Tổng doanh thu: Là toàn bộ doanh thu bán hàng hóa và gửi tới dịch vụ trong 1 năm tài chính. Nó được tính bằng cách nhân tổng lượng hàng hóa và dịch vụ đã bán với giá hàng hóa và dịch vụ.
4.2 Yếu tố ảnh hưởng lợi nhuận sau thuế
– Giá gốc sản phẩm: Khi giá gốc của sản phẩm càng xuống thấp thì lợi nhuận ròng càng cao. Để được như vậy, doanh nghiệp nên tìm nhiều nguồn hàng khác nhau để chọn ra nguồn hàng lý tưởng nhất. Tuy nhiên, doanh nghiệp không nên chỉ chạy theo lợi nhuận mà quên mất chất lượng sản phẩm. Hãy chọn nguồn gửi tới giá ổn nhưng vẫn đảm bảo về chất lượng, có như vậy mới không ảnh hưởng đến uy tín thương hiệu và việc kinh doanh.
– Khoản chi hoạt động của doanh nghiệp: Chi phí công việc càng thấp thì lợi nhuận sau thuế càng tăng cao và ngược lại. Vì thế doanh nghiệp cần tìm ra cách để tổng mức khoản chi tối đa chỉ chiếm 30% doanh thu, không vượt quá con số này.
– Thuế thu nhập doanh nghiệp: Thuế thu nhập là nghĩa vụ bắt buộc của doanh nghiệp. Thế nên, muốn có lãi sau khi trừ thuế và các chi phí thì doanh nghiệp phải xem xét nâng giá thành sản phẩm, giảm thành quả vật liệu… để tạo ra lãi cho mình.
4.3. Nguyên tắc phân phối lợi nhuận sau thuế
– Chia lãi cho các bên góp vốn theo hướng dẫn của các bản hợp đồng đã ký kết.
– Trích quỹ dự phòng tài chính.
– Trích các quỹ đặc biệt theo hướng dẫn.
Trích tối đa 30% vào quỹ đầu tư phát triển của công ty.
– Trích quỹ khen thưởng, phúc lợi xã hội cho người lao động trong doanh nghiệp.
– Trích quỹ thưởng người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên.
– Sau khi quyết toán các khoản trên, số lợi nhuận còn lại được phân chia cho các thành viên hoặc chia cổ tức cho các cổ đông.