Ai có quyền bắt người phạm tội quả tang?

Khi bắt gặp một người đang thực hiện hành vi trái pháp luật thì mình có được bắt quả tang không? Ai là người có quyền bắt người phạm tội quả tang, Hãy cùng công ty Luật LVN Group nghiên cứu !!

1.Thế nào là phạm tội quả tang? Bắt người phạm tội quả tang là gì?

Theo khoản 1 Điều 111 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, quy định về bắt người phạm tội quả tang như sau: Đối với người đang thực hiện tội phạm hoặc ngay sau khi thực hiện tội phạm mà bị phát hiện hoặc bị đuổi bắt thì bất kỳ người nào cũng có quyền bắt và giải ngay người bị bắt đến đơn vị Công an, Viện kiểm sát hoặc Ủy ban nhân dân nơi gần nhất. Các đơn vị này phải lập biên bản tiếp nhận và giải ngay người bị bắt hoặc báo ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.

Theo quy định nêu trên, có thể hiểu phạm tội quả tang là việc một người đang thực hiện hành vi phạm tội hoặc ngay sau khi phạm tội thì bị phát hiện hoặc bị đuổi bắt.

Còn bắt người phạm tội quả tang là việc bất kỳ một chủ thể nào đó phát hiện một người đang thực hiện hành vi phạm tội hoặc ngay sau khi người đó thực hiện hành vi phạm tội đã đuổi bắt và giải đến đơn vị Công an, Viện kiểm sát hoặc Ủy ban nhân dân.

Người bị bắt quả tang là người đang thực hiện hành vi phạm tội mà hành vi đó cấu thành một tội phạm cụ thể nhưng chưa hoàn thành tội phạm thì bị phát hiện hoặc ngay sau khi thực hiện hành vi phạm tội xong chưa kịp cất giấu công cụ, phương tiện, tẩu tán tang vật phạm tội thì bị phát hiện hoặc bị đuổi bắt.

2. các trường hợp bắt người phạm tội quả tang

Tại quy định tại điều 111 Bộ Luật tố tụng hình sự 2015; quy định về các trường hợp phạm tội quả tang bao gồm:

 Đang thực hiện tội phạm thì bị bắt

Người đang thực hiện tội phạm thì bị phát hiện. Người đang thực hiện tội phạm là người đang thực hiện hành vi phạm tội được quy định tại Bộ luật hình sự; nhưng chưa hoàn thành tội phạm hoặc chưa kết thúc việc phạm tội thì bị phát hiện.

Hành vi đang thực hiện tội phạm có thể đã gây ra hậu quả vật chất như đã hủy hoại tài sản của người khác được một phần và vẫn đang hủy hoại tiếp. Trong trường hợp hành vi đang thực hiện một tội phạm có cấu thành cách thức; thì măc dù hậu quả vật chất chưa xảy ra vẫn coi là hành vi đang thực hiện tội phạm.

Ngay sau khi thực hiện tội phạm thì bị phát hiện

Đây là trường hợp vừa thực hiện tội phạm xong; người phạm tội chưa kịp chạy trốn hoặc đang cất giấu công cụ, phương tiện phạm tội; đang xóa những dấu vết của tội phạm trước khi chạy trốn thì bị phát hiện. Trong trường hợp người có mặt tại nơi xảy ra tội phạm phát hiện; ngay thì mặc dù không có vật chứng để lại cũng được coi là phạm tội quả tang.

Thông thường, các vật chứng mà người phạm tội chưa kịp cất giấu; tẩu tán là những bằng chứng khiến người phạm tội không thể chối cãi về hành vi phạm tội của mình vừa thực hiện xong. Nhưng trong các trường hợp không có vật chứng; sự có mặt của những người làm chứng cũng cho phép được bắt người phạm tội theo trường hợp quả tang này.

Đang bị đuổi bắt

Đây là trường hợp người phạm tội đang thực hiện tội phạm hoặc ngay sau khi; thực hiện tội phạm thì bị phát hiện nên đã chạy trốn và bị đuổi bắt.

Trong trường hợp này, việc đuổi bắt phải liền ngay sau khi người đó chạy trốn; thì mới có cơ sở xác định đúng người phạm tội, tránh bắt nhầm phải người không thực hiện tội phạm.

3. Ai có quyền bắt người phạm tội quả tang?

Theo quy định pháp luật thì chủ thể có quyền thực hiện hành vi bắt người không chỉ có đơn vị chức năng mà bất kì ai cũng có quyền bắt người đang hoặc ngay sau khi thực hiện hành vi phạm tội bị phát hiện phát hiện.

Với trường hợp bắt người phạm tội quả tang thì điều kiện nào được bắt? Theo quy định thì chỉ trong trường hợp người phạm tội đang thực hiện hành vi phạm tội hoặc ngay sau khi thực hiện tội phạm. Ngoài hai trường hợp trên thì không được coi là bắt người phạm tội quả tang. Việc bắt người trong trường hợp này được hiểu là ngay lập tức, nhanh chóng khi người phạm tội đang thực hiện hành vi tội phạm hoặc vừa hoàn thành việc phạm tội. Và trường hợp này thì hành vi được thực hiện đủ dấu hiệu cấu thành tội phạm theo hướng dẫn của Bộ luật hình sự.

Hành vi bắt người được thực hiện gồm có: tước vũ khí, hung khí của người phạm tội và giữ người phạm tội để giao cho đơn vị có thẩm quyền, chức năng nơi gần nhất.

Khi giao người cho đơn vị chức năng bắt buộc phải có biên bản giao nhận và giải ngay hoặc báo ngay cho đơn vị điều tra có thẩm quyền tạm giữ, tạm giam người để điều tra tội phạm.

Để tránh việc chuyển thành tội phạm trong tội “Tội bắt, giữ  hoặc giam người trái pháp luật” quy định tại Điều 157 Bộ luật hình sự 2015 thì người có hành vi bắt người phạm tội phải đáp ứng điều kiện giao cho đơn vị có thẩm quyền và chức năng giam giữ người theo hướng dẫn.

Việc công dân hỗ trợ cho đơn vị chức năng thực hiện những biện pháp ngăn chặn tội phạm bị bỏ lọt hoặc trốn thoát do đơn vị chức năng không có mặt tại nơi có tội phạm diễn ra.

Là công dân chúng ta cần am hiểu các quy định của pháp luật để tránh những trường hợp trở thành tội phạm do hỗ trợ đơn vị chức năng mà không am hiểu pháp luật đúng.

4. Các câu hỏi thường gặp

1.Thẩm quyền bắt giữ người trong trường hợp khẩn cấp?

Người có quyền ra lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp là Thủ trưởng, phó thủ trưởng đơn vị điều tra các cấp; Thủ trưởng đơn vị độc lập cấp trung đoàn và tương đương, người chỉ huy đồn biên phòng ở hải đảo và biên giới…; Người chỉ huy tàu bay, tàu biển khi tàu bay, tàu biển đã rời khỏi sân bay, bến cảng có quyền ra lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp.

2. Căn cứ bắt giữ người trong trường hợp khẩn cấp?

Có đủ căn cứ để xác định người đó đang chuẩn bị thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng; Người cùng thực hiện tội phạm hoặc bị hại hoặc người có mặt tại nơi xảy ra tội phạm chính mắt nhìn thấy và xác nhận đúng là người đã thực hiện tội phạm mà xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn;

3. Viện kiểm sát nhân dân đối với bắt giữ người trong trường hợp khẩn cấp?

Kiểm sát chặt chẽ căn cứ giữ người quy định tại khoản 1 Điều 110. Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi nhận được hồ sơ đề nghị xét phê chuẩn lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, VKS phải ra quyết định phê chuẩn hoặc quyết định không phê chuẩn.

Trên đây là toàn bộ nội dung giới thiệu của chúng tôi về Ai có quyền bắt người phạm tội quả tang. Trong quá trình nghiên cứu, nếu có thêm bất kỳ câu hỏi nào, hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và hỗ trợ !. Công ty Luật LVN Group đồng hành pháp lý cùng bạn!

 

 

 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com