Ai có thẩm quyền gia hạn xử phạt vi phạm hành chính? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Ai có thẩm quyền gia hạn xử phạt vi phạm hành chính?

Ai có thẩm quyền gia hạn xử phạt vi phạm hành chính?

Thẩm quyền gia hạn xử phạt vi phạm hành chính là gì? Những ai có thẩm quyền gia hạn xử phạt vi phạm hành chính? Hãy cùng theo dõi nội dung trình bày dưới đây về thẩm quyền gia hạn xử phạt vi phạm hành chính để tìm câu trả lời cho hai câu hỏi trên bạn !.

thẩm quyền gia hạn xử phạt vi phạm hành chính

1. Xử phạt vi phạm hành chính là gì?

Xử phạt hành chính là hành vi của đơn vị nhà nước, nhà chức trách có thẩm quyền áp dụng hình phạt hành chính để xử lý đối với các hành vi vi phạm pháp luậtkhông thuộc phạm vi các tội hình sự đã được quy định trong Bộ luật hình sự, và do các cá nhân, đơn vị hay tổ chức thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý.

Các cách thức xử phạt bao gồm:

  • Phạt cảnh cáo
  • Phạt tiền
  • Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện sử dụng để vi phạm hành chính
  • Tước giấy phép hành nghề, giấy phép hoạt động, đình chỉ hoạt động có thời hạn
  • Trục xuất

Không thực hiện xử phạt vi phạm hành chính trong các trường hợp sau:

  • Thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong tình thế cấp thiết;
  • Thực hiện hành vi vi phạm hành chính do phòng vệ chính đáng;
  • Thực hiện hành vi vi phạm hành chính do sự kiện bất ngờ;
  • Thực hiện hành vi vi phạm hành chính do sự kiện bất khả kháng;

2. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính

Do các hành vi xâm hại đến quan hệ pháp luật hành chính rất đa dạng, phong phú nên cần phải quy định việc xử phạt chặt chẽ, thuộc thẩm quyền của nhiều chủ thể khác nhau. Bên cạnh đó, mỗi cá nhân, tổ chức trong hệ thống đơn vị hành chính nhà nước có trách nhiệm quản lí một hoặc một vài lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội, nên cần phải gắn thẩm quyền xử phạt cho các chủ thể đó để bảo đảm nguyên tắc hiệu quả, công bằng, khách quan. Người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính mà sách nhiễu, đòi, nhận tiền, tài sản khác của người vi phạm, dung túng, bao che, không xử lý hoặc xử lý không kịp thời, không đúng tính chất, mức độ vi phạm, không đúng thẩm quyền hoặc vi phạm pháp luật.

Theo quy định của Luật xử lí vi phạm hành chính 2012, các đơn vị nhà nước có thẩm quyền xử phạt hành chính gồm có: Ủy ban nhân dân các cấp, công an nhân dân, bộ đội biên phòng, cảnh sát biển, kiểm lâm, thuế vụ, quản lý thị trường, thanh tra, cảng vụ hàng hải, cảng vụ hàng không, cảng vụ đường thủy nội địa, tòa án nhân dân, đơn vị thi hành án dân sự, cục quản lí lao động ngoài nước, đơn vị uỷ quyền ngoại giao, đơn vị lãnh sự, đơn vị khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài.

Những cá nhân có quyền ra quyết định xử phạt hành chính là thủ trưởng các đơn vị nói trên và cán bộ, chiến sĩ cảnh sát nhân dân, bộ đội biên phòng, chuyên viên hải quan, kiểm lâm, thuế vụ, thanh tra viên thực hiện chức năng thanh tra nhà nước chuyên ngành đang thi hành công vụ theo các cách thức xử phạt hành chính do pháp luật quy định. Thủ trưởng của các đơn vị trên có thể có quyền áp dụng các cách thức xử phạt như cảnh cáo, phạt tiền, tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện sử dụng để vi phạm hành chính, tước giấy phép hành nghề, giấy phép hoạt động, đình chỉ hoạt động có thời hạn, riêng cách thức trục xuất được Giám đốc công an cấp tỉnh xem xét và ra quyết định xử phạt. Đối với thủ trưởng của cấp có thẩm quyền cao hơn so với cấp dưới thì có phạm vi áp dụng các cách thức xử phạt rộng hơn và số tiền xử phạt được áp dụng cao hơn đối với cách thức phạt tiền.

 

 

Ngoài các cách thức xử phạt vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt còn có thể áp dụng các biện pháp xử lí hành chính khác hoặc áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả, cưỡng chế hành chính nhằm bảo đảm mục đích quản lí hành chính, quản lí xã hội đạt hiệu quả.

3. Thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính

Đối với hành vi vi phạm hành chính không lập biên bản quy định tại Điều 56 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 thì quyết định xử phạt được ban hành tại chỗ.

Thời hạn để người có thẩm quyền phải ra quyết định xử phạt đối với đối tượng thực hiện hành vi vi phạm được quy định tại Điều 66 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 như sau:

– Khi đối tượng có hành vi vi phạm bị lập biên bản, thì trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày đó người có thẩm quyền phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với họ.

– Riêng đối với trường hợp vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp hay trường hợp cần phải giải trình thì thời hạn ra quyết định xử phạt sẽ được kéo dài hơn nhưng tối đa không được quá 30 ngày kể từ ngày đối tượng đó bị lập biên bản về hành vi vi phạm.

– Nếu do tính chất của vụ việc là đặc biệt nghiêm trọng, nhiều tình tiết phức tạp và phải giải trình mà người có thẩm quyền giải quyết cần có thêm thời gian nhằm xác minh hay thu thập thêm về chứng cứ thì thời hạn ra quyết định có thể được gia hạn. Thời gian được gia hạn theo hướng dẫn là không quá 30 ngày, việc gia hạn phải được báo cáo đến thủ trưởng trực tiếp của người có thẩm quyền bằng văn bản để xin gia hạn.

 

 

– Cách tính thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính nếu không thuộc trường hợp quy định cụ thể thời gian theo ngày công tác thì phải tuân theo hướng dẫn trong BLDS 2015, cụ thể như sau:

Ngày bắt đầu thời hạn ra quyết định xử phạt được xác định là ngày tiếp theo liền kề của ngày hành vi bị lập biên bản xử phạt. Ngày kết thúc được xác định là thời gian kết thúc ngày cuối cùng của thời hạn đó.

Ví dụ: Anh Nguyễn Văn A có hành vi vi phạm hành chính về giao thông và bị lập biên bản xử phạt ngày 20/2/2018. Thời điểm 7 ngày để đơn vị có thẩm quyền ra quyết định xử phạt sẽ được tính từ ngày 21/2/2018 đến hết ngày 27/2/2018.

– Theo quy định tại Điều 63 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012, đối với những vụ việc được chuyển lại từ đơn vị tiến hành tố tụng hình sự do không đủ yếu tố truy cứu trách nhiệm hình sự mà có dấu hiệu vi phạm hành chính thì thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính là 30 ngày, kể từ ngày nhận được một trong các quyết định của đơn vị tiến hành tố tụng (ví dụ: không khởi tố, hủy bỏ quyết định khởi tố, đình chỉ điều tra hoặc đình chỉ vụ án), đối với trường hợp cần xác minh thì thời hạn tối đa không quá 45 ngày.

Hy vọng nội dung trình bày trên đã gửi tới những thông tin chi tiết và cụ thể về thẩm quyền gia hạn xử phạt vi phạm hành chính và những vấn đề xoay quanh thẩm quyền gia hạn xử phạt vi phạm hành chính. Nếu còn những câu hỏi và câu hỏi cần trả lời liên quan đến thẩm quyền gia hạn xử phạt vi phạm hành chính hãy liên hệ Công ty Luật LVN Group để được tư vấn và hỗ trợ. Chúng tôi luôn đồng hành pháp lý cùng bạn.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com