Áp dụng thời hạn tờ khai hải quan không quá 15 ngày - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Áp dụng thời hạn tờ khai hải quan không quá 15 ngày

Áp dụng thời hạn tờ khai hải quan không quá 15 ngày

Tờ khai hải quan là gì? Với những ai đã và đang làm việc trong lĩnh vực xuất nhập khẩu thì chắc chắn đã quá quen thuộc với khái niệm tờ khai hải quan. Tuy nhiên, đối với những người chưa có kinh nghiệm trong mảng này, chắc hẳn sẽ có khá nhiều thắc mắc khi làm việc với đơn vị hải quan và những vấn đề liên quan tới tờ khai hải quan, đặc biệt là câu hỏi về thời hạn tờ khai hải quan không quá 15 ngày phải không? Hãy cùng LVN Group nghiên cứu qua nội dung trình bày dưới đây!

Thời hạn tờ khai hải quan không quá 15 ngày

1. Tờ khai hải quan là gì?

Tờ khai hải quan là văn bản mà ở đó, chủ hàng hoặc chủ phương tiện phải kê khai đầy đủ thông tin chi tiết về lô hàng hoặc phương tiện khi tiến hành xuất khẩu, nhập khẩu ra vào lãnh thổ Việt Nam. Khi một doanh nghiệp có nhu cầu nhập khẩu hay xuất khẩu các lô hàng của mình, lên tờ khai hải quan là một trong những bước mắt buộc phải thực hiện.

2. Thời hạn tờ khai hải quan không quá 15 ngày được quy định tại đâu?

Thời hạn tờ khai hải quan không quá 15 ngày sẽ được quy định tại các trường hợp hủy tờ khai hải quan.

Nội dung hủy tờ khai dưới đây được quy định tại Thông tư 39/2018/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Thông tư 38/2015/TT-BTC về thủ tục hải quan, thuế xuất nhập khẩu.

3. Các trường hợp hủy tờ khai hải quan

Theo quy định tại Điều 22 Thông tư 38/2015/TT-BTC và Khoản 11 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC, các trường hợp hủy tờ khai bao gồm:

Tìm hiểu các trường hợp hủy tờ khai hải quan, quý vị sẽ trả lời được câu hỏi Thời hạn tờ khai hải quan không quá 15 ngày đúng không?

  1. Tờ khai hải quan không có giá trị làm thủ tục hải quan, cụ thể là tờ khai hải quan sử dụng trong những trường hợp sau:

– Hết thời hạn 15 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan nhập khẩu mà không có hàng hóa đến cửa khẩu nhập;

– Hết thời hạn 15 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan xuất khẩu, hàng hóa được miễn kiểm tra hồ sơ và miễn kiểm tra thực tiễn nhưng chưa đưa hàng hóa vào khu vực giám sát hải quan tại cửa khẩu xuất;

– Hết thời hạn 15 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan xuất khẩu, hàng hóa phải kiểm tra hồ sơ nhưng người khai hải quan chưa nộp hồ sơ hải quan hoặc đã hoàn thành thủ tục hải quan nhưng hàng hóa chưa đưa vào khu vực giám sát hải quan tại cửa khẩu xuất;

– Hết thời hạn 15 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan xuất khẩu, hàng hóa phải kiểm tra thực tiễn nhưng người khai hải quan chưa nộp hồ sơ và xuất trình hàng hóa để đơn vị hải quan kiểm tra;

– Tờ khai hải quan đã đăng ký, hàng hóa thuộc diện phải có giấy phép của đơn vị quản lý chuyên ngành nhưng không có giấy phép tại thời gian đăng ký tờ khai.

  1. Tờ khai hải quan đã được đăng ký nhưng chưa được thông quan do Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan có sự cố và tờ khai hải quan giấy thay thế đã được thông quan hoặc giải phóng hàng hoặc đưa hàng về bảo quản.
  2. Tờ khai hải quan đã đăng ký nhưng hàng hóa không đáp ứng các quy định về quản lý, kiểm tra chuyên ngành, sau khi xử lý vi phạm với cách thức phạt bổ sung là buộc phải tái xuất hoặc tiêu hủy.
  3. Hủy tờ khai hải quan theo yêu cầu của người khai hải quan, cụ thể:

– Tờ khai hải quan xuất khẩu đã hoàn thành thủ tục hải quan, đã có hàng hóa đưa vào khu vực giám sát hải quan nhưng người khai hải quan đề nghị đưa trở lại nội địa để sửa chữa, tái chế.

– Tờ khai hải quan xuất khẩu tại chỗ đã thông quan hoặc giải phóng hàng nhưng người xuất khẩu hoặc người nhập khẩu hủy giao dịch xuất khẩu, nhập khẩu.

– Ngoài các trường hợp quy định tại các Điểm a.2, Điểm a.3, Điểm a.4, Điểm d. 1 và d.2 Khoản 1 Điều 22 Thông tư 38 được sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 11 Điều 1 Thông tư 39, tờ khai hải quan xuất khẩu đã thông quan hoặc giải phóng hàng nhưng thực tiễn không xuất khẩu hàng hóa.

– Tờ khai hải quan nhưng người khai hải quan khai sai các chỉ tiêu thông tin quy định tại mục 3 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư 39, trừ trường hợp tờ khai hải quan nhập khẩu đã thông quan hoặc giải phóng hàng và hàng hóa đã qua khu vực giám sát hải quan; hoặc tờ khai hải quan xuất khẩu đã thông quan hoặc giải phóng hàng và hàng hóa thực tiễn đã xuất khẩu.

4. Thủ tục hủy tờ khai hải quan

  1. Thủ tục đối với người khai hải quan:

– Đối với các trường hợp quy định tại Điểm b, Điểm d Khoản 1 Điều 22 Thông tư 38 được sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 11 Điều 1 Thông tư 39, người khai hải quan khai thông tin đề nghị hủy tờ khai hải quan theo mẫu số 06 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư 39 thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan cho Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan.

Trường hợp đề nghị hủy tờ khai hải quan giấy, người khai hải quan nộp 02 bản chính văn bản đề nghị hủy tờ khai hải quan theo mẫu số 04/HTK/GSQL Phụ lục II ban hành kèm Thông tư 39 cho Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan.

– Trường hợp hủy tờ khai hải quan theo hướng dẫn tại Điểm d.1, Điểm d.2, Điểm d.3 Khoản 1 Điều 22 Thông tư 38 được sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 11 Điều 1 Thông tư 39, người khai hải quan gửi kèm chứng từ chứng minh thực tiễn hàng hóa không xuất khẩu.

Trường hợp hủy tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu đã đưa vào khu vực giám sát hải quan nhưng thực tiễn không xuất khẩu, người khai hải quan phải cam kết trong văn bản đề nghị hủy tờ khai hải quan về việc chưa thực hiện việc hoàn thuế hoặc kê khai khấu trừ, thuế cho hàng hóa thuộc tờ khai hải quan đề nghị hủy với đơn vị thuế nội địa hoặc với đơn vị hải quan và chịu trách nhiệm về nội dung đã khai báo.

Trường hợp đơn vị hải quan hoặc đơn vị thuế kiểm tra phát hiện người khai hải quan đã hoàn thuế hoặc kê khai khấu trừ thuế thì xử lý theo hướng dẫn của pháp luật.

  1. Thủ tục đối với đơn vị hải quan:

– Trường hợp hủy tờ khai hải quan quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 22 Thông tư 38 được sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 11 Điều 1 Thông tư 39: Chậm nhất 01 ngày công tác kể từ ngày tờ khai hải quan không có giá trị làm thủ tục hải quan quy định tại Điểm a, Điểm d Khoản 1 Điều 22, Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan kiểm tra, xác minh thông tin trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan, thực hiện việc hủy tờ khai hải quan và thông báo thông tin hủy tờ khai hải quan cho người khai hải quan trên Hệ thống.

– Trường hợp hủy tờ khai hải quan quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 22 Thông tư 38 được sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 11 Điều 1 Thông tư 39: Chậm nhất 01 ngày công tác kể từ ngày hàng hóa được tái xuất hoặc nhận được văn bản xác nhận đã thực hiện việc tiêu hủy, Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan thực hiện hủy tờ khai.

– Trường hợp hủy tờ khai hải quan quy định tại Điểm b, Điểm d Khoản 1 Điều 22 Thông tư 38 được sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 11 Điều 1 Thông tư 39:

+ Trong thời hạn 08 giờ công tác kể từ khi nhận đề nghị hủy tờ khai hải quan của người khai hải quan, công chức hải quan kiểm tra lý do, điều kiện và thông tin tờ khai hải quan đề nghị hủy trên Hệ thống, đề xuất Chi cục trưởng phê duyệt, thực hiện việc hủy tờ khai hải quan và phản hồi kết quả cho người khai hải quan trên Hệ thống, xử lý tiền thuế đã nộp (nếu có) theo hướng dẫn tại Điều 131 Thông tư 38 được sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 64 Điều 1 Thông tư 39 và cập nhật vào Hệ thống quản lý rủi ro để đánh giá tiêu chí chấp hành pháp luật đối với doanh nghiệp.

Trường hợp Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan có thông tin vi phạm pháp luật liên quan đến lô hàng do các đơn vị chức năng khác gửi tới bằng văn bản thì tờ khai hải quan xuất khẩu đã thông quan hoặc giải phóng hàng chỉ được hủy sau khi đã thực hiện các biện pháp nghiệp vụ và xác định lô hàng không vi phạm pháp luật hoặc đã hoàn thành việc xử lý vi phạm theo hướng dẫn của pháp luật.

+ Trường hợp hủy tờ khai hải quan đối với hàng hóa tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập có ảnh hưởng đến thông tin quản lý lượng hàng tạm nhập, tạm xuất trên Hệ thống thì sau khi hủy tờ khai hải quan, đơn vị hải quan có trách nhiệm cập nhật thông tin về lượng hàng vào Hệ thống.

+ Thông báo cho Cục Thuế tỉnh, thành phố nơi doanh nghiệp đăng ký kinh doanh đối với hàng hóa xuất khẩu có nguồn gốc từ trong nước theo mẫu số 01/TB-XNKTC/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư 39 hoặc thông báo cho Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan nhập khẩu đối với hàng hóa xuất khẩu có nguồn gốc nhập khẩu (nếu Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan xuất khẩu khác Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan nhập khẩu) để theo dõi, không xử lý hoàn thuế, khấu trừ thuế, không thu thuế đối với hàng hóa thuộc tờ khai hải quan xuất khẩu đã hủy.

– Đối với tờ khai hải quan giấy, ngoài thực hiện các nội dung tương ứng tại Điểm b.1, Điểm b.2 và Điểm b.3 Khoản 2 Điều 22 Thông tư 38 được sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 11 Điều 1 Thông tư 39, công chức hải quan gạch chéo bằng bút mực, ký tên, đóng dấu công chức lên tờ khai hải quan được hủy; lưu tờ khai hải quan được hủy theo thứ tự số đăng ký tờ khai hải quan.

5. Những câu hỏi thường gặp 

5.1. Người khai hải quan phải có trách nhiệm gì khi thực hiện khai báo trên tờ khai hải quan?

Người khai hải quan phải khai trọn vẹn, chính xác, trung thực, rõ ràng các tiêu chí trên tờ khai hải quan. Tự tính để xác định số thuế, các khoản thu khác phải nộp ngân sách nhà nước. Và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung đã khai.

Trường hợp hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện phải có giấy phép của đơn vị quản lý chuyên ngành. Thì phải có giấy phép trước khi đăng ký tờ khai hải quan. Và phải khai trọn vẹn thông tin giấy phép trên tờ khai hải quan theo hướng dẫn của Bộ Tài chính. Nếu không có giấy phép thì sẽ bị xử lý vi phạm hành chính. Và tờ khai hải quan không có giá trị thực hiện thủ tục hải quan.

5.2. Địa điểm đăng ký tờ khai hải quan được quy định thế nào?

Theo khoản 1 Điều 19 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính, người khai hải quan được đăng ký tờ khai hải quan tại các địa điểm sau đây:

1. Hàng hóa xuất khẩu được đăng ký tờ khai hải quan tại Chi cục Hải quan nơi doanh nghiệp có trụ sở hoặc nơi có cơ sở sản xuất hoặc Chi cục Hải quan nơi tập kết hàng hóa xuất khẩu hoặc Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất hàng.

2. Hàng hóa nhập khẩu được đăng ký tờ khai tại trụ sở Chi cục Hải quan cửa khẩu nơi quản lý địa điểm lưu giữ hàng hóa, cảng đích ghi trên vận tải đơn, hợp đồng vận chuyển hoặc Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu nơi doanh nghiệp có trụ sở hoặc nơi hàng hóa được chuyển đến.

3. Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo các loại hình một số loại hình cụ thể thì địa điểm đăng ký tờ khai thực hiện theo từng loại hình tương ứng quy định tại Nghị định số 08/2015/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính.

5.3.Trường hợp nào người khai hải quan được làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đăng ký tờ khai một lần?

Theo quy định tại khoản 5 Điều 29 Luật Hải quan, Khoản 8, khoản 10 Điều 25 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ, thì việc làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đăng ký tờ khai một lần được áp dụng trong các trường hợp như sau:

Hàng hóa thuộc đối tượng quy định tại Điều 43 và Điều 50 của Luật Hải quan:

– Hàng hóa xuất khẩu của doanh nghiệp ưu tiên.

– Hàng hóa phục vụ yêu cầu khẩn cấp, hàng hóa chuyên dùng phục vụ an ninh, quốc phòng.

Hàng hóa phục vụ yêu cầu khẩn cấp là hàng hóa phục vụ việc khắc phục hậu quả của thiên tai, dịch bệnh hoặc hàng hóa phục vụ các yêu cầu cứu trợ khẩn cấp. Hàng hóa phục vụ yêu cầu khẩn cấp phải có văn bản xác nhận của đơn vị nhà nước có thẩm quyền.

Người khai hải quan thường xuyên xuất khẩu, nhập khẩu đối với mặt hàng nhất định, trong một thời gian nhất định của cùng một hợp đồng mua bán hàng hóa với cùng một người mua, người bán, qua cùng cửa khẩu được đăng ký tờ khai hải quan một lần trong thời hạn không quá 01 năm.

Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan chưa hoàn chỉnh hoặc kể từ ngày nộp chứng từ thay thế tờ khai hải quan, người khai hải quan phải nộp tờ khai hải quan hoàn chỉnh và các chứng từ liên quan thuộc hồ sơ hải quan.

Tờ khai hải quan một lần không còn giá trị làm thủ tục hải quan khi có sự thay đổi về chính sách thuế, chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

5.4. Trường hợp tờ khai có nhiều hợp đồng hoặc đơn hàng thì việc khai báo được thực hiện thế nào?

Theo quy định tại Khoản 7 Điều 25 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ thì:

1. Hàng hóa nhập khẩu có nhiều hợp đồng hoặc đơn hàng, có một hoặc nhiều hóa đơn của một người bán hàng, cùng điều kiện giao hàng, cùng phương thức thanh toán, giao hàng một lần, có một vận đơn thì được khai trên một hoặc nhiều tờ khai hải quan.

2. Hàng hóa xuất khẩu có nhiều hợp đồng hoặc đơn hàng, cùng điều kiện giao hàng, cùng phương thức thanh toán, cùng bán cho một khách hàng và giao hàng một lần thì được khai trên một hoặc nhiều tờ khai hải quan.

Trên đây là nội dung trình bày LVN Group đã giúp quý khách hàng trả lời câu hỏi thời hạn tờ khai hải quan không quá 15 ngày phải không? Nếu còn câu hỏi gì về tờ khai hải quan nói chung, thời hạn tờ khai hải quan nói riêng. Hãy liên hệ với LVN Group để được trả lời!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com