Áp giải là gì? Quy định của pháp luật về áp giải?

Áp giải có thể áp dụng đối với người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị buộc tội. Vậy Áp giải là gì? Quy định của pháp luật về áp giải? Bạn đọc hãy theo dõi nội dung trình bày sau đây.

Áp giải là gì? Quy định của pháp luật về áp giải?

Bị can, bị cáo theo hướng dẫn pháp luật hiện hành

Bị can

Theo khoản 1 Điều 60 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 quy định về bị can như sau:

“Bị can là người hoặc pháp nhân bị khởi tố về hình sự. Quyền và nghĩa vụ của bị can là pháp nhân được thực hiện thông qua người uỷ quyền theo pháp luật của pháp nhân theo hướng dẫn của Bộ luật này.”

Bị cáo

Theo khoản 1 Điều 61 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 quy định về bị cáo như sau:

“Bị cáo là người hoặc pháp nhân đã bị Tòa án quyết định đưa ra xét xử. Quyền và nghĩa vụ của bị cáo là pháp nhân được thực hiện thông qua người uỷ quyền theo pháp luật của pháp nhân theo hướng dẫn của Bộ luật này.”

Biện pháp cưỡng chế

Biện pháp cưỡng chế là biện pháp bắt buộc cá nhân hay tổ chức phải thực hiện một nghĩa vụ, trách nhiệm theo quyết định đã có hiệu lực của một cá nhân, tổ chức có thẩm quyền theo những trình tự, thủ tục được pháp luật quy định.

Để bảo đảm hoạt động khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án, trong phạm vi thẩm quyền của mình, đơn vị, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng có thể áp dụng biện pháp áp giải, dẫn giải, kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản.

Theo Điều 126 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 quy định về biện pháp cưỡng chế như sau:
“Để bảo đảm hoạt động khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án, trong phạm vi thẩm quyền của mình, đơn vị, người có thẩm quyền tiến hành tổ tụng có thể áp dụng biện pháp áp giải, dẫn giải, kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản.”
Trong quá trình tiến hành tố tụng hình sự, ngoài việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn, để bảo đảm hoạt động khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án, trong phạm vi thẩm quyền của mình, đơn vị, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng có thể áp dụng biện pháp cưỡng chế như: áp giải, dẫn giải, kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản.
Trình tự thủ tục, đối tượng áp dụng, thẩm quyền áp dụng các biện pháp cưỡng chế được quy định cụ thể tại các điều 127,128, 129, 130 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015.
>> Xem thêm: Di lý là gì? (Cập nhật 2023) – Công ty Luật LVN Group (lvngroup.vn)

Áp giải là gì?

Áp giải là việc đơn vị có thẩm quyền cưỡng chế người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, bị bắt, bị tạm giữ, bị can, bị cáo đến địa điểm tiến hành điều tra, truy tố hoặc xét xử.

Theo đó:

  • Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng gồm đơn vị tiến hành tố tụng và đơn vị được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra.
  • Người có thẩm quyền tiến hành tố tụng gồm người tiến hành tố tụng và người được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra.

Áp giải có thể áp dụng đối với người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị buộc tội.

Theo đó:

Người bị buộc tội gồm người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can, bị cáo.

Người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang và người bị bắt theo quyết định truy nã có quyền:

  • Được nghe, nhận lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp, lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, quyết định phê chuẩn lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, quyết định truy nã;
  • Được biết lý do mình bị giữ, bị bắt;
  • Được thông báo, giải thích về quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;
  • Trình bày lời khai, trình bày ý kiến, không buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình hoặc buộc phải nhận mình có tội;
  • Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;
  • Trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tố tụng kiểm tra, đánh giá;
  • Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của đơn vị, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong việc giữ người, bắt người.

Người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt có nghĩa vụ chấp hành lệnh giữ người, lệnh bắt người và yêu cầu của đơn vị, người có thẩm quyền giữ người, bắt người theo hướng dẫn của Bộ luật này.

Áp giải được quy định thế nào?

Biện pháp cưỡng chế được áp dụng với những bị can, bị cáo tại ngoại đã nhận được giấy triệu tập của đơn vị điều tra, viện kiểm sát, toà án nhưng vẫn vắng mặt không có lí do chính đáng hoặc với người bị kết án phạt tù đang tại ngoại đã quá thời hạn phải có mặt tại đơn vị công an để chấp hành án mà vẫn không có mặt.

Trước khi Bộ luật tố tụng hình sự năm 1988 được ban hành, việc cưỡng chế bị cáo tại ngoại đến phiên toà được gọi là “dẫn giải”.

Thuật ngữ “áp giải” được sử dụng tại Khoản 1 Điều 162 Bộ luật tố tụng hình sự năm 1988 và tiếp tục được sử dụng tại Điều 187 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003, đến nay là Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015, theo đó, việc áp giải phải có quyết định của đơn vị có thẩm quyền. Quyết định này được đọc cho bị can, bị cáo hoặc người bị kết án nghe trước khi áp giải.

Người áp giải phải đi kèm để giải bị can, bị cáo hoặc người bị kết án về địa điểm ghi trong giấy triệu tập hoặc quyết định thi hành án.

Theo Điều 127 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 quy định về áp giải, dẫn giải như sau:

“1. Áp giải có thể áp dụng đối với người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị buộc tội.

3. Điều tra viên, cấp trưởng của đơn vị được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Kiểm sát viên, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa, Hội đồng xét xử có quyền ra quyết định áp giải, dẫn giải.

4. Quyết định áp giải, quyết định dẫn giải phải ghi rõ họ tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của người bị áp giải, dẫn giải; thời gian, địa điểm người bị áp giải, dẫn giải phải có mặt và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật này.

5. Người thi hành quyết định áp giải, dẫn giải phải đọc, giải thích quyết định và lập biên bản về việc áp giải, dẫn giải theo hướng dẫn tại Điều 133 của Bộ luật này.

Cơ quan Công an nhân dân, Quân đội nhân dân có thẩm quyền có trách nhiệm tổ chức thi hành quyết định áp giải, dẫn giải.

6. Không được bắt đầu việc áp giải, dẫn giải người vào ban đêm; không được áp giải, dẫn giải người già yếu, người bị bệnh nặng có xác nhận của đơn vị y tế.”

Giải đáp có liên quan

Bị cáo có những quyền gì?

Bị cáo có các quyền như sau:

  • Nhận quyết định đưa vụ án ra xét xử; quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế; quyết định đình chỉ vụ án; bản án, quyết định của Tòa án và các quyết định tố tụng khác theo hướng dẫn của Bộ luật này;
  • Tham gia phiên tòa;
  • Được thông báo, giải thích về quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;
  • Đề nghị giám định, định giá tài sản; đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật; đề nghị triệu tập người làm chứng, bị hại, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, người giám định, người định giá tài sản, người tham gia tố tụng khác và người có thẩm quyền tiến hành tố tụng tham gia phiên tòa;
  • Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;
  • Trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;
  • Tự bào chữa, nhờ người bào chữa;
  • Trình bày lời khai, trình bày ý kiến, không buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình hoặc buộc phải nhận mình có tội;
  • Đề nghị chủ tọa phiên tòa hỏi hoặc tự mình hỏi người tham gia phiên tòa nếu được chủ tọa đồng ý; tranh luận tại phiên tòa;
  • Nói lời sau cùng trước khi nghị án;
  • Xem biên bản phiên tòa, yêu cầu ghi những sửa đổi, bổ sung vào biên bản phiên tòa;
  • Kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án;
  • Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của đơn vị, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
  • Các quyền khác theo hướng dẫn của pháp luật.

Bị can có những quyền gì?

Bị can có những quyền sau:

  • Được biết lý do mình bị khởi tố;
  • Được thông báo, giải thích về quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;
  • Nhận quyết định khởi tố bị can; quyết định thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố bị can, quyết định phê chuẩn quyết định khởi tố bị can, quyết định phê chuẩn quyết định thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố bị can; quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế; bản kết luận điều tra; quyết định đình chỉ, tạm đình chỉ điều tra; quyết định đình chỉ, tạm đình chỉ vụ án; bản cáo trạng, quyết định truy tố và các quyết định tố tụng khác theo hướng dẫn của Bộ luật này;
  • Trình bày lời khai, trình bày ý kiến, không buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình hoặc buộc phải nhận mình có tội;
  • Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;
  • Trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;
  • Đề nghị giám định, định giá tài sản; đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật;
  • Đọc, ghi chép bản sao tài liệu hoặc tài liệu được số hóa liên quan đến việc buộc tội, gỡ tội hoặc bản sao tài liệu khác liên quan đến việc bào chữa kể từ khi kết thúc điều tra khi có yêu cầu;
  • Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của đơn vị, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.

Trường hợp nào cần áp giải?

Áp giải là việc đơn vị có thẩm quyền cưỡng chế người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, bị bắt, bị tạm giữ, bị can, bị cáo đến địa điểm tiến hành điều tra, truy tố hoặc xét xử.

Áp giải có thể áp dụng đối với người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị buộc tội.

Trên đây là thông tin: Áp giải là gì? Quy định của pháp luật về áp giải?  được gửi tới đến bạn đọc. Trong quá trình nghiên cứu nếu như còn bất kỳ câu hỏi nào, bạn đọc vui lòng liên hệ LVN Group để được tư vấn cụ thể.

Website: https://lvngroup.vn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com