Bản cam kết hôn nhân giữa vợ chồng có giá trị pháp lý không? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Bản cam kết hôn nhân giữa vợ chồng có giá trị pháp lý không?

Bản cam kết hôn nhân giữa vợ chồng có giá trị pháp lý không?

Các cặp vợ chồng ngày nay thường hay quan tâm đến việc viết bản cam kết hôn nhân giữa hai vợ chồng nhằm cam kết một số điều khoản đã được thỏa thuận về các vấn đề pháp lý như quyền nuôi con hay phân chia tài sản trước, trong và sau hôn nhân. Đây là một phương thức tốt để hai vợ chồng sau khi kết hôn có thể xây dựng mối quan hệ một cách bền chặt hơn. Nhưng liệu những bản cam kết hôn nhân này có được pháp luật công nhận được không? Khi mang những bản cam kết đó ra Tòa thì liệu có giá trị pháp lý gì được không? Hãy cùng Luật LVN Group nghiên cứu về những vấn đề đó trong nội dung trình bày dưới đây !.

1. Bản cam kết trước hôn nhân có giá trị pháp lý không

Hiện nay, pháp luật Việt Nam không có bất cứ quy định cụ thể nào về cam kết trước khi kết hôn. Tuy nhiên, theo hướng dẫn tại Điều 117 Bộ luật dân sự 2015, cam kết này có thể hiểu là một giao dịch dân sự:

Điều 117. Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự

1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;

b) Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;

c) Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

2. Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định.”

Vì vậy việc thỏa thuận theo nội dung trong bản cam kết trước khi kết hôn sẽ cần phải phù hợp với pháp luật và đạo đức xã hội thì mới có hiệu lực.

2.Bản cam kết hôn nhân về quyền nuôi con và chia tài sản

Như chúng tôi đã trả lời ở mục 1 phía trên, điều kiện để bản cam kết của bạn có hiệu lực của một giao dịch dân sự đã được pháp luật quy định tại Điều 117 Bộ luật dân sự năm 2015

Có thể thấy việc thỏa thuận nội dung “nếu người chồng/vợ ngoại tình thì…” là không phù hợp. Bởi hành vi ngoại tình mà bạn đề cập nếu có đơn tố cáo và bằng chứng xác thực thì người chồng/ người vợ sẽ bị xử lý nghiêm theo pháp luật. Bên cạnh đó, các quy định về việc xử lý hành chính và hình sự đối với hành vi “ngoại tình” không có hình phạt bổ sung. Việc “ngoại tình” này theo hướng dẫn của pháp luật cũng không có quy định cụ thể nào về việc sẽ không được chia hoặc bị mất tài sản được không được quyền nuôi con.

Thay vào đó, quyền nuôi con và việc chia tài sản sau khi ly hôn đó sẽ được thực hiện theo các nguyên tắc và điều khoản đã được quy định cụ thể trong Luật hôn nhân và gia đình. Điển hình như căn cứ vào Điều 82 Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì sau khi ly hôn, vợ, chồng vẫn sẽ có quyền và nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng con cái và không ai có thể hạn chế hay cấm cản quyền này của cha mẹ. Đồng thời, Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 cũng quy định về việc phân chia tài sản chung/ tài sản riêng như sau:

1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo hướng dẫn tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không trọn vẹn, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết….”

Do đó, việc hai vợ chồng bạn lập văn bản thỏa thuận như trên là không phù hợp với các quy định của pháp luật nên văn bản này sẽ không được công chứng hay chứng thực và đương nhiên cũng sẽ không có giá trị pháp lý

3.Bản cam kết hôn nhân về tài sản riêng có được pháp luật công nhận được không?

Trước hết phải đảm bảo rằng khi viết cam kết xác nhận tài sản riêng giữa vợ/ chồng, cả 2 bên đều phải hoàn toàn tự nguyện, không có bất cứ sự ép buộc hay cưỡng chế nào. Văn bản cam kết này để được có hiệu lực pháp lý thì bạn sẽ cần phải làm thủ tục để công chứng, chứng thực tại ủy ban nhân dân. Thông thường, thủ tục này sẽ được thực hiện tại văn phòng công chứng để vợ chồng có thể được nghe tư vấn kỹ hơn về pháp luật cũng như được hỗ trợ gửi tới mẫu văn bản cam kết đúng quy định của pháp luật.

Lưu ý rằng khi đi công chứng mẫu văn bản cam kết tài sản riêng, vợ/chồng cần mang theo những giấy tờ như sau:

– Dự thảo văn bản cam kết tài sản riêng (nếu có)

– Giấy tờ chứng minh về quyền tài sản như: giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đăng ký xe ô tô, đăng ký xe máy, sổ tiết kiệm…

– Đăng ký kết hôn chứng minh quan hệ vợ chồng, chứng minh thư nhân dân/ thẻ thẻ căn cước công dân, sổ hộ khẩu của vợ chồng.

Khi thực hiện việc cam kết về tài sản riêng của vợ chồng tại văn phòng công chứng thì sẽ không cần phải chuẩn bị văn bản trước mà hoàn toàn có thể yêu cầu dịch vụ công chứng hỗ trợ trong việc soạn thảo bản cam kết theo ý chí của hai vợ chồng. Mặt khác, đối với thủ tục chứng thực tại ủy ban nhân dân thì vợ chồng sẽ phải có văn bản soạn trước, sau đó các cán bộ tại ủy ban sẽ chứng thực chữ ký của hai người, vì thế văn bản chuẩn bị trước sẽ không cần có phần chữ ký. Đến đây có thể khẳng định lại một lần nữa, để bản cam kết về tài sản riêngcó hiệu lực thì vợ chồng sẽ cần phải thực hiện các thủ tục như trên.

Trên đây là nội dung trình bày về  Bản cam kết hôn nhân giữa vợ chồng có giá trị pháp lý không? Hi vọng qua nội dung trình bày đã giúp quý bạn đọc có những thông tin cân nhắc hữu ích. Công ty Luật LVN Group tự hào là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề liên quan đến pháp lý, tư vấn pháp luật, thủ tục giấy tờ cho khách hàng là cá nhân và doanh nghiệp trên Toàn quốc với hệ thống văn phòng tại các thành phố lớn và đội ngũ cộng tác viên trên tất cả các tỉnh thành: Hà Nội, TP. HCM, Bình Dương, TP. Cần Thơ, TP. Đà Nẵng và Đồng Nai… Liên hệ với chúng tôi ngay hôm nay để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com