Bản sao là gì? Giá trị pháp lý của bản sao?

Bản sao là gì? Bản sao có giá trị pháp lý không? Mời quý bạn đọc mến thương thoi dõi nội dung trình bày dưới đây của LVN Group !!

1. Bản sao là gì?

Theo khoản 6 Điều 2 Nghị định 23/2015/NĐ-CP , bản sao được quy định là bản chụp từ bản chính hoặc bản đánh máy có nội dung trọn vẹn, chính xác như nội dung ghi trong sổ gốc.

Sổ gốc theo hướng dẫn là sổ do đơn vị, tổ chức có thẩm quyền lập ra khi thực hiện việc cấp bản chính theo hướng dẫn của pháp luật, trong đó có nội dung trọn vẹn, chính xác như bản chính mà đơn vị, tổ chức đó đã cấp.

2. Giá trị pháp lý của bản sao

Điều 3 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định giá trị pháp lý của bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao được chứng thực từ bản chính như sau:

– Bản sao được cấp từ sổ gốc có giá trị sử dụng thay cho bản chính trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

*Thẩm quyền và trách nhiệm cấp bản sao từ sổ gốc

+ Cơ quan, tổ chức đang quản lý sổ gốc có thẩm quyền và trách nhiệm cấp bản sao từ sổ gốc theo hướng dẫn tại Nghị định này, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

+ Việc cấp bản sao từ sổ gốc được thực hiện đồng thời với việc cấp bản chính hoặc sau thời gian cấp bản chính.

– Bản sao được chứng thực từ bản chính theo hướng dẫn tại Nghị định này có giá trị sử dụng thay cho bản chính đã dùng để đối chiếu chứng thực trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

– Chữ ký được chứng thực theo hướng dẫn tại Nghị định này có giá trị chứng minh người yêu cầu chứng thực đã ký chữ ký đó, là căn cứ để xác định trách nhiệm của người ký về nội dung của giấy tờ, văn bản.

– Hợp đồng, giao dịch được chứng thực theo hướng dẫn của Nghị định này có giá trị chứng cứ chứng minh về thời gian, địa điểm các bên đã ký kết hợp đồng, giao dịch; năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch.

3. Bản photo chứng thực có được xem là bản sao không?

Theo quy định tại Điều 2 Nghị định 23/2015/NĐ-CP , bản sao là bản chụp từ bản chính hoặc bản đánh máy có nội dung trọn vẹn, chính xác như nội dung ghi trong sổ gốc.

Đồng thời Điều 6 Nghị định 23/2015/NĐ-CP cũng quy định về trách nhiệm của đơn vị, tổ chức tiếp nhận bản sao như sau:

– Trường hợp pháp luật quy định nộp bản sao thì đơn vị, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận bản sao, không được yêu cầu bản sao có chứng thực nhưng có quyền yêu cầu xuất trình bản chính để đối chiếu. Người đối chiếu có trách nhiệm xác nhận tính chính xác của bản sao so với bản chính.

– Cơ quan, tổ chức tiếp nhận bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao có chứng thực thì không được yêu cầu xuất trình bản chính, trừ trường hợp có căn cứ về việc bản sao giả mạo, bất hợp pháp thì yêu cầu xuất trình bản chính để đối chiếu hoặc tiến hành xác minh, nếu thấy cần thiết.

Căn cứ các quy định nêu trên, có thể hiểu bản sao không bắt buộc phải có xác nhận của đơn vị có thẩm quyền (chứng thực). Bản sao có thể chia thành 03 loại: Bản photo từ bản chính, bản sao chứng thực và bản sao được cấp từ sổ gốc.

Vì vậy, ngoài bản chụp bằng điện thoại, máy ảnh; bản đánh máy… bản photo từ bản chính (chưa chứng thực) cũng được coi là bản sao.

4. Địa điểm chứng thực

+ Việc chứng thực được thực hiện tại trụ sở đơn vị, tổ chức có thẩm quyền chứng thực, trừ trường hợp chứng thực di chúc, chứng thực hợp đồng, giao dịch, chứng thực chữ ký mà người yêu cầu chứng thực thuộc diện già yếu, không thể đi lại được, đang bị tạm giữ, tạm giam, thi hành án phạt tù hoặc có lý do chính đáng khác.

+ Khi thực hiện chứng thực phải ghi rõ địa điểm chứng thực; trường hợp chứng thực ngoài trụ sở phải ghi rõ thời gian (giờ, phút) chứng thực.

+ Cơ quan, tổ chức thực hiện chứng thực phải bố trí người tiếp nhận yêu cầu chứng thực các ngày công tác trong tuần; phải niêm yết công khai lịch công tác, thẩm quyền, thủ tục, thời gian giải quyết và lệ phí, chi phí chứng thực tại trụ sở của đơn vị, tổ chức

5. Giá trị pháp lý của giấy tờ, văn bản đã được chứng thực không đúng quy định pháp luật

Căn cứ theo Thông tư số 01/2020/TT-BTP thì:

+ Các giấy tờ, văn bản được chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký không đúng quy định tại Nghị định số 23/2015/NĐ-CP và Thông tư này thì không có giá trị pháp lý.

+ Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm ban hành quyết định hủy bỏ giá trị pháp lý của giấy tờ, văn bản chứng thực quy định tại khoản 1 Điều này đối với giấy tờ, văn bản do Phòng Tư pháp chứng thực. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm ban hành quyết định hủy bỏ giá trị pháp lý của giấy tờ, văn bản chứng thực quy định tại khoản 1 Điều này đối với giấy tờ, văn bản do đơn vị mình chứng thực.

Sau khi ban hành quyết định hủy bỏ giấy tờ, văn bản chứng thực, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm đăng tải thông tin về giấy tờ, văn bản đã được chứng thực nhưng không có giá trị pháp lý lên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

+ Người đứng đầu Cơ quan uỷ quyền ngoại giao, Cơ quan uỷ quyền lãnh sự và các đơn vị khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài có trách nhiệm ban hành quyết định hủy bỏ giá trị pháp lý của giấy tờ, văn bản chứng thực quy định tại khoản 1 Điều này đối với giấy tờ, văn bản do đơn vị mình chứng thực và đăng tải thông tin về giấy tờ, văn bản đã được chứng thực nhưng không có giá trị pháp lý lên Trang thông tin điện tử của đơn vị mình.

+ Việc ban hành quyết định hủy bỏ giá trị pháp lý và đăng tải thông tin thực hiện ngay sau khi phát hiện giấy tờ, văn bản đó được chứng thực không đúng quy định pháp luật.

LVN Group hy vọng đã hỗ trợ để có thể giúp bạn hiểu thêm về một số vấn đề về bản sao theo hướng dẫn pháp luật hiện nay. Nếu có gì câu hỏi quý bạn đọc vui lòng liên hệ với chúng tôi qua Website: lvngroup.vn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com