Bảng giao dịch chứng khoán (Cập nhật 2023) - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Bảng giao dịch chứng khoán (Cập nhật 2023)

Bảng giao dịch chứng khoán (Cập nhật 2023)

Bảng giao dịch chứng khoán là gì? Luật chứng khoán 2019 hiện nay quy định thế nào về các giao dịch chứng khoán? Hãy cùng Luật LVN Group nghiên cứu chi tiết thông qua nội dung trình bày sau !!

1. Bảng giao dịch chứng khoán là gì?

Bảng giá chứng khoán là nơi cập nhật liên tục những diễn biến mới nhất của thị trường chứng khoán. Việc hiểu rõ cách đọc bảng giá chứng khoán là điều mà mỗi nhà đầu tư cần phải nắm vững. Điều này sẽ giúp bạn nắm bắt được những diễn biến mới nhất của các sàn chứng khoán. Từ đó, bạn sẽ gia tăng khả năng đưa ra các quyết định phù hợp với tình hình thị trường.

2. Màu sắc trong bảng giá chứng khoán

Bảng giá chứng khoán được thể hiện qua 4 màu chủ đạo: Vàng, Đỏ, Xanh lục (xanh lá cây), Xanh nước biển (lơ), Tím. Mỗi màu sắc lại phản ánh một sự thay đổi về giá khác nhau, trong đó:

  • Vàng: Giá không thay đổi so với giá tham chiếu (giá đóng cửa của phiên giao dịch gần nhất)
  • Đỏ: Giá giảm so với giá tham chiếu
  • Xanh lục: Giá tăng so với giá tham chiếu
  • Xanh lơ: Giá giảm tối đa trong một phiên giao dịch
  • Tím: Giá tăng tối đa trong một phiên giao dịch

Mức giá tăng và giảm tối đa trong mỗi phiên giao dịch (tương đương với màu tím và xanh lơ) được tính toán dựa trên biên độ dao động giá của 3 sàn chứng khoán. Căn cứ, biên độ trên các sàn như sau:

  • Sàn HSX (HoSE): +-7%
  • Sàn HNX: +-10%
  • Sàn UPCOM: +-15%

3. Các thành phần trong bảng giá chứng khoán

Mã chứng khoán (Mã CK)

Mã chứng khoán là cột bên trái ngoài cùng trên bảng điện. Mỗi công ty được niêm yết trên sàn chứng khoán sẽ được cấp một mã cổ phiếu gồm 3 ký tự để dễ phân biệt, thường sẽ là tên viết tắt của các công ty đó.

Mã E1VFVN30 trong hình trên là một trong nhiều chứng chỉ quỹ hoán đổi danh mục ETF. Loại quỹ này mô phỏng thụ động theo một chỉ số nhất định. Bạn có thể giao dịch chứng chỉ quỹ ETF này như một mã cổ phiếu cơ sở.

Ngoài các mã cổ phiếu có 3 chữ cái và các mã ETF, cột Mã chứng khoán còn có một số mã gồm nhiều chữ cái khác. Đây là các mã chứng quyền được các công ty chứng khoán phát hành. Nhà đầu tư có thể giao dịch các chứng quyền này với mức giá rẻ hơn so với các mã cổ phiếu thông thường.

Không chỉ vậy, khi bạn nhấn vào một mã cổ phiếu bất kỳ, giao diện bảng giá sẽ mô tả toàn bộ những thông tin cần thiết về cổ phiếu đó. Tiêu biểu có thể kể đến như đồ thị giá, độ sâu thị trường, lịch sử và biểu đồ khớp lệnh,…

PTS (Tỉ lệ ảnh hưởng đến chỉ số VN30)

Cột PTS mô tả ảnh hưởng của 30 cổ phiếu tới chỉ số VN30. Bạn có thể xem được chi tiết từng cổ phiếu ảnh hưởng thế nào đến chỉ số chung. Cột PTS hiện chỉ có trên bảng giá chứng khoán VN30.

TC (Tham chiếu)

Đối với 2 sàn HSX (HoSE) và HNX, Giá tham chiếu là mức giá đóng cửa tại phiên giao dịch gần nhất và được lấy làm cơ sở để tính toán biên độ dao động giá cổ phiếu. Còn với sàn UPCoM, loại giá này được tính theo bình quân giá quyền (trung bình cộng của toàn bộ mức giá giao dịch lô chẵn trong phiên giao dịch gần nhất).

Giá của mỗi cổ phiếu sẽ được tính bằng thông số hiển thị trong Cột TC – Trần – Sàn sẽ được tính như sau:

Giá hiển thị x 1.000 = Giá thực tiễn 

Giả sử: Vào ngày 7/6/2023, cổ phiếu ACB trên sàn HSX có giá tham chiếu hiển thị trên bảng giá là 25.30 (tương đương 25.300 đồng/cp). Vì vậy, cổ phiếu này cũng có giá đóng cửa là 25.300 đồng vào phiên giao dịch trước đó.

Giá trần (Trần)

Giá trần là mức giá tối đa mà cổ phiếu có thể tăng trong một phiên giao dịch. Như đã đề cập phía trên, mức giá trần phụ thuộc vào việc cổ phiếu được niêm yết trên sàn nào.

Ví dụ: Mã BVH nằm trong rổ VN30 có giá tham chiếu được hiển thị là 54.20 (tương đương 54.200 đồng/cp). Biên độ dao động giá của sàn là +-7%. Vì vậy, mức giá trần của BVH trong phiên giao dịch này là:

54.200 + (54.200 x 7%) = 57.994

Dựa vào đơn vị yết giá, giá mỗi cổ phiếu BVH sẽ được làm tròn xuống mức 57.900 đồng, tương đương với 6.87%. Do đó, đôi khi bạn sẽ thấy có những mã tím trần nhưng không tăng đến mức tối đa như quy định của từng sàn.

Giá sàn (Sàn)

Ngược lại với giá trần, giá sàn là mức giá tối đa mà cổ phiếu có thể giảm trong 1 phiên. Đây là mức giá thấp nhất mà nhà đầu tư có thể đặt mua hoặc bán trong phiên giao dịch đó.

Tổng khối lượng khớp lệnh (Tổng KL)

Cột này thể hiện tổng số lượng cổ phiếu đã được giao dịch trong phiên. Khối lượng khớp lệnh cho ta biết tính thanh khoản của mỗi cổ phiếu. Khối lượng giao dịch thực tiễn bằng số hiển thị nhân với 100.

Khớp lệnh (Giá/ KL /+-)

Cột Khớp lệnh (nằm chính giữa bảng giá) gồm 3 yếu tố:

  • Giá: thể hiện mức giá đang được khớp trong phiên hoặc cuối ngày
  • Khối lượng (KL): Khối lượng cổ phiếu tương ứng với giá khớp
  • +/-: thể hiện mức thay đổi giá so với giá tham chiếu

Mặt khác, bạn có thể bấm vào mũi tên trái hoặc phải ở cột +/- để có thể theo dõi sự thay đổi về tỉ lệ phần trăm của giá đang được khớp so với giá tham chiếu.

Bên mua

Các cột Bên mua hiển thị 3 mức giá cùng với khối lượng (3 cột KL 1, KL 2, KL 3) tương ứng đang chờ khớp lệnh. 3 cột giá xuất hiện trên bảng điện là các mức giá cao nhất mà nhà đầu tư đang đặt lệnh mua. Các mức giá này được sắp xếp theo thứ tự ưu tiên với Cột giá 1 là giá cao nhất, tiếp theo đó là Giá 2 và Giá 3. Các mức giá tiếp theo sẽ không xuất hiện trên bảng giá.

Bên bán

Ngược lại với bên mua, Cột Bên bán hiện 3 mức giá được nhà đầu tư đặt bán thấp nhất. Các mức giá cao hơn sẽ không xuất hiện trên bảng điện. Những mức giá này sẽ thay đổi liên tục trong phiên giao dịch và sẽ dừng lại khi kết thúc phiên.

Giá Cao – Trung bình (TB) – Thấp

Cột này mô tả mức giá cao nhất, mức giá thấp nhất và mức giá trung bình đã được khớp trong phiên. Tuy nhiên, Giá cao nhất và Giá thấp nhất chưa chắc là giá trần và giá sàn.

Dư mua – dư bán

Trong phiên giao dịch, các nhà đầu tư đặt ra rất nhiều mức giá khác nhau. Tuy nhiên, Bảng giá chứng khoán chỉ hiện 3 mức giá gần với mức khớp lệnh nhất. Chính vì vậy, Cột Dư mua – dư bán mô tả tổng khối lượng cổ phiếu đang chờ khớp.

Khi hết phiên, Cột Dư mua – Dư bán sẽ tổng hợp lại toàn bộ khối lượng cổ phiếu không được thực hiện trong ngày giao dịch.

Do áp dụng công nghệ mới, vậy nên sàn HNX và UPCOM sẽ hiện thông số trên Cột Dư mua – Dư bán. Tuy nhiên, với bảng giá HSX (HoSE), Cột Dư mua – Dư bán sẽ không hiển thị. Bạn chỉ có thể xem được 3 mức giá gần nhất với giá khớp lệnh tại phần Bên mua – Bên bán.

Đầu tư nước ngoài (ĐTNN)

Cột ĐTNN mô tả khối lượng cổ phiếu mà Nhà đầu tư nước ngoài đã được khớp lệnh trong phiên giao dịch. Trong đó:

  • Cột Mua thể hiện số lượng cổ phiếu Nhà đầu tư nước ngoài đã mua
  • Cột Bán thể hiện số lượng cổ phiếu Nhà đầu tư nước ngoài đã bán

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com